Câu hỏi thường gặp về Amazon EC2
Thông tin chung
Tổng quan | Các giới hạn phiên bản theo yêu cầu của EC2 | Những thay đổi đối với chính sách điểm cuối SMTP của EC2 | Cam kết chất lượng dịch vụ (SLA)
Tổng quan
Hỏi: Đám mây điện toán linh hoạt của Amazon (Amazon EC2) là gì?
Amazon EC2 là dịch vụ web cung cấp năng lực điện toán có kích cỡ linh hoạt trên đám mây. Dịch vụ này được thiết kế để giúp các nhà phát triển dễ sử dụng điện toán đám mây ở quy mô web hơn.
Câu hỏi: Tôi có thể làm gì với Amazon EC2?
Tương tự như Dịch vụ lưu trữ đơn giản của Amazon (Amazon S3) cho phép lưu trữ trên đám mây, Amazon EC2 cho phép "điện toán" trên đám mây. Giao diện dịch vụ web đơn giản của Amazon EC2 cho phép bạn có được và định cấu hình năng lực với sự cản trở tối thiểu. Dịch vụ này cung cấp cho bạn khả năng kiểm soát toàn phần các tài nguyên điện toán của bạn và giúp bạn chạy trên môi trường điện toán đã được kiểm chứng của Amazon. Amazon EC2 giảm thời gian cần thiết để lấy và khởi động các phiên bản máy chủ mới xuống còn vài phút, cho phép bạn nhanh chóng tăng hoặc giảm quy mô năng lực theo sự thay đổi trong yêu cầu điện toán. Amazon EC2 thay đổi bài toán kinh tế của điện toán bằng cách cho phép bạn chỉ chi trả cho phần năng lực bạn sử dụng thực tế.
Câu hỏi: Tôi có thể làm quen với việc sử dụng Amazon EC2 bằng cách nào?
Để đăng ký Amazon EC2, chọn nút “Đăng ký dịch vụ web này” trên trang thông tin chi tiết về Amazon EC2. Bạn phải có tài khoản AWS để truy cập dịch vụ này; nếu chưa có tài khoản, bạn sẽ được nhắc tạo một tài khoản khi bắt đầu quá trình đăng ký Amazon EC2. Sau khi đăng ký, vui lòng tham khảo tài liệu về Amazon EC2, trong đó đã bao gồm Hướng dẫn bắt đầu.
Câu hỏi: Tại sao tôi được yêu cầu phải xác minh số điện thoại khi đăng ký Amazon EC2?
Để đăng ký Amazon EC2, bạn phải có số điện thoại và địa chỉ email hợp lệ để lưu hồ sơ AWS trong trường hợp chúng tôi cần liên lạc với bạn. Việc xác thực số điện thoại của bạn chỉ mất vài phút, bạn sẽ nhận một cuộc gọi điện thoại trong quá trình đăng ký và phải nhập số PIN bằng bàn phím số trên điện thoại.
Câu hỏi: Các nhà phát triển giờ đây có thể làm những gì mà trước đây họ không thể?
Cho tới nay, các nhà phát triển nhỏ không có đủ vốn để sở hữu nguồn tài nguyên điện toán khổng lồ và họ không dám chắc rằng họ có đủ khả năng chịu những lần tải tăng vọt đột ngột. Amazon EC2 giúp các nhà phát triển sử dụng các lợi ích về khả năng điều chỉnh quy mô lớn của Amazon mà không phải đầu tư trước hoặc hy sinh hiệu năng. Giờ đây, các nhà phát triển có thể thỏa sức sáng tạo đổi mới khi biết rõ rằng, dù công việc có thành công tới đâu thì họ sẽ không tốn kém nhiều chi phí và có thể dễ dàng đảm bảo khả năng điện toán cần thiết để đáp ứng nhu cầu công việc.
Tính "Linh hoạt" của dịch vụ này cho phép các nhà phát triển mở rộng tức thì để đáp ứng những nhu cầu hoặc lưu lượng tăng vọt. Khi yêu cầu điện toán thay đổi đột ngột (cần thêm hay bớt đi), Amazon EC2 có thể hồi đáp ngay lập tức, có nghĩa là vào bất cứ lúc nào, các nhà phát triển đều có thể kiểm soát được lượng tài nguyên đang sử dụng. Ngược lại, các dịch vụ máy chủ lưu trữ truyền thống thường cung cấp một lượng tài nguyên cố định cho một khoảng thời gian ấn định, có nghĩa là người dùng bị hạn chế khả năng dễ dàng phản hồi khi lượng sử dụng của họ thay đổi nhanh chóng, khó tiên đoán, hoặc thường tăng vọt ở những khoảng thời gian khác nhau.
Câu hỏi: Làm thế nào để tôi chạy hệ thống trên môi trường Amazon EC2?
Một khi bạn đã thiết lập tài khoản và lựa chọn hoặc tạo AMI của bạn, bạn đã sẵn sàng khởi động phiên bản của bạn. Bạn có thể bắt đầu AMI của bạn trên bao nhiêu Phiên bản theo yêu cầu cũng được bằng cách gọi API RunInstances. Đơn giản là bạn chỉ cần làm rõ mình muốn khởi chạy bao nhiêu phiên bản. Nếu bạn muốn chạy vượt quá Định mức theo nhu cầu, hãy điền mẫu yêu cầu phiên bản Amazon EC2.
Nếu Amazon EC2 có thể đáp ứng nhu cầu của bạn, RunInstances sẽ trả về kết quả thành công và chúng tôi sẽ bắt đầu khởi chạy các phiên bản của bạn. Bạn có thể kiểm tra tình trạng của các phiên bản bằng cách gọi API DescribeInstances. Bạn cũng có thể lập trình để chấm dứt số lượng phiên bản bất kỳ bằng lệnh gọi API TerminateInstances.
Nếu bạn có một phiên bản đang chạy sử dụng phân vùng khởi động Amazon EBS, bạn có thể gọi API StopInstances để giải phóng tài nguyên điện toán nhưng vẫn bảo toàn được dữ liệu trên phân vùng khởi động. Bạn có thể dùng API StartInstances khi bạn đã sẵn sàng khởi động lại các phiên bản liên quan với phân vùng khởi động Amazon EBS.
Bên cạnh đó, bạn có thể chọn dùng Phiên bản Spot để giảm chi phí điện toán khi các ứng dụng của bạn có thể linh hoạt thời điểm chạy. Đọc thêm về Phiên bản Spot để được giải thích chi tiết hơn về cách thức hoạt động của Phiên bản Spot.
Nếu muốn, bạn cũng có thể thực hiện tất cả các hành động trên từ Bảng điều khiển quản lý AWS hay qua dòng lệnh của các công cụ dòng lệnh của chúng tôi, những công cụ này đã được triển khai cùng API dịch vụ web trên.
Câu hỏi: Đâu là sự khác biệt giữa sử dụng kho lưu trữ phiên bản cục bộ và sử dụng Amazon Elastic Block Store (Amazon EBS) cho thiết bị root?
Khi bạn khởi chạy phiên bản Amazon EC2 của bạn, bạn có thể lưu dữ liệu thiết bị root của bạn trên Amazon EBS hoặc kho lưu trữ phiên bản cục bộ. Bằng cách sử dụng Amazon EBS, dữ liệu trên thiết bị root sẽ tồn tại độc lập mãi mãi so với tuổi đời của phiên bản. Nhờ đó mà bạn có thể dừng và khởi động lại phiên bản sau đó, tương tự như cách bạn tắt máy tính xách tay và khởi động lại khi lại cần dùng đến nó.
Mặt khác, kho lưu trữ phiên bản cục bộ chỉ tồn tại lâu bền theo tuổi đời của phiên bản. Đây là một cách tiết kiệm để khởi chạy các phiên bản khi dữ liệu không được lưu trữ ở thiết bị root. Ví dụ: một số khách hàng sử dụng tùy chọn này để chạy những trang web lớn trong đó mỗi phiên bản là một bản sao để kiểm soát lưu lượng web.
Câu hỏi: Các hệ thống sẽ chạy nhanh như thế nào?
Thường sẽ chỉ mất ít hơn 10 phút từ khi đưa ra lệnh gọi RunInstances đến lúc tất cả những phiên bản được yêu cầu bắt đầu trình tự khởi động. Thời gian này tùy thuộc vào một số yếu tố bao gồm: kích cỡ AMI của bạn, số lượng phiên bản đang khởi chạy và lần gần nhất bạn khởi chạy AMI đó là lúc nào. Hình ảnh khởi tạo lần đầu sẽ cần nhiều thời gian hơn một chút để khởi động.
Câu hỏi: Làm thế nào để tôi có thể tải lên và lưu trữ các hệ thống của mình với Amazon EC2?
Amazon EC2 cho phép bạn cài đặt và thiết lập tất cả mọi thứ về phiên bản từ hệ điều hành cho đến ứng dụng của bạn. Amazon Machine Image (AMI) chỉ là một môi trường có tất cả các bit cần thiết để cài đặt và khởi động phiên bản của bạn. AMI là các đơn vị triển khai của bạn. Bạn có thể chỉ có một AMI hoặc bạn có thể kiến tạo hệ thống của bạn bằng một vài khối xây dựng AMI (ví dụ: máy chủ web, máy chủ ứng dụng và cơ sở dữ liệu). Amazon EC2 đưa đến một số công cụ để có thể dễ dàng tạo ra AMI. Khi bạn tạo ra một AMI tùy chỉnh, bạn cần phải đóng gói lại. Nếu như bạn đóng gói một ảnh với thiết bị root dựa vào Amazon EBS, bạn có thể sử dụng lệnh gói lại trong Bảng điều khiển quản lý AWS. Nếu như bạn đóng gói một ảnh với phân vùng khởi động trên kho lưu trữ phiên bản, bạn có thể sẽ cần sử dụng công cụ AMI để tải lên Amazon S3. Amazon EC2 sử dụng Amazon EBS và Amazon S3 để đem đến kho lưu trữ đáng tin cậy, có quy mô linh hoạt cho AMI của bạn để chúng tôi có thể khởi động khi bạn đề nghị chúng tôi làm như vậy.
Hoặc nếu muốn, bạn cũng không phải cài đặt AMI từ đầu. Bạn có thể chọn một trong những AMI sẵn có trên toàn cầu cung cấp những phiên bản hữu dụng. Ví dụ: nếu như bạn chỉ cần một máy chủ Linux đơn giản, bạn có thể chọn một trong những AMI phân phối Linux tiêu chuẩn.
Câu hỏi: Làm thế nào để tôi truy cập vào hệ thống của mình?
Lệnh gọi RunInstances khởi tạo việc thực thi ngăn xếp của ứng dụng sẽ trả về một tập tên DNS, mỗi tập tương ứng với một hệ thống đang được khởi động. Tên này có thể được sử dụng để truy cập chính xác hệ thống bạn muốn nếu như hệ thống đó đang ở trong trung tâm dữ liệu của bạn. Bạn sở hữu cỗ máy đó khi ngăn xếp hệ điều hành của bạn đang thực thi lệnh.
Câu hỏi: Amazon EC2 có được sử dụng cùng với Amazon S3 không?
Có, Amazon EC2 được sử dụng cùng với Amazon S3 đối với các phiên bản với thiết bị root hoạt động dựa trên kho lưu trữ phiên bản cục bộ. Bằng việc sử dụng Amazon S3, nhà phát triển có thể truy cập vào cùng cơ sở hạ tầng lưu trữ dữ liệu có khả năng mở rộng cao, đáng tin cậy, nhanh chóng, tiết kiệm mà chính Amazon dùng để chạy mạng lưới trang web toàn cầu của họ. Để thực thi hệ thống trên môi trường Amazon EC2, nhà phát triển sẽ sử dụng các công cụ được cung cấp để tải AMI của họ lên Amazon S3 và chuyển tiếp giữa Amazon S3 và Amazon EC2. Xem Làm cách nào để có thể tải lên và lưu trữ hệ thống của tôi với Amazon EC2? để biết thêm thông tin về AMI.
Chúng tôi kỳ vọng các nhà phát triển thấy sự kết hợp giữa Amazon EC2 và Amazon S3 hữu dụng. Amazon EC2 cung cấp những tính toán trên đám mây rẻ với quy mô linh hoạt, còn Amazon S3 cho phép người dùng lưu giữ dữ liệu của họ một cách đáng tin cậy.
Câu hỏi: Tôi có thể chạy bao nhiêu phiên bản trên Amazon EC2?
Bạn bị giới hạn chạy Phiên bản theo nhu cầu theo giới hạn Phiên bản theo nhu cầu dựa trên vCPU, mua tối đa 20 Phiên bản đặt trước và yêu cầu Phiên bản dùng ngay theo giới hạn dùng ngay động cho mỗi khu vực. Tài khoản AWS mới có thể bắt đầu với mức giới hạn thấp hơn giới hạn được đề cập ở đây.
Nếu bạn cần thêm phiên bản, hãy hoàn thành mẫu yêu cầu tăng giới hạn Amazon EC2 với trường hợp sử dụng của bạn và yêu cầu tăng giới hạn của bạn sẽ được xem xét. Việc tăng giới hạn phụ thuộc vào khu vực được yêu cầu.
Câu hỏi: Liệu có giới hạn nào trong việc gửi email từ các phiên bản Amazon EC2 không?
Có. Nhằm duy trì chất lượng của các địa chỉ Amazon EC2 dùng để gửi email, chúng tôi thi hành giới hạn mặc định cho số lượng email có thể được gửi từ tài khoản EC2. Nếu bạn muốn gửi một lượng lớn các email từ EC2, bạn có thể đăng ký để được gỡ bỏ giới hạn cho tài khoản của bạn bằng cách điền vào mẫu này.
Câu hỏi: Tôi có thể tăng và giảm năng lực của mình nhanh thế nào?
Amazon EC2 cung cấp một môi trường điện toán thật sự linh hoạt. Amazon EC2 cho phép bạn tăng hoặc giảm năng lực chỉ trong vòng vài phút chứ không phải vài giờ hay vài ngày. Bạn có thể sử dụng một, hàng trăm hoặc thậm chí hàng nghìn phiên bản máy chủ đồng thời. Khi bạn cần thêm phiên bản, chỉ cần gọi RunInstances và Amazon EC2 thường sẽ chỉ cần vài phút để cài đặt phiên bản mới cho bạn. Vì tất cả đều được điều khiển qua API dịch vụ mạng, nên tất nhiên là ứng dụng của bạn có thể tự động mở rộng và thu hẹp tùy theo nhu cầu.
Câu hỏi: Môi trường hệ điều hành nào được hỗ trợ?
Amazon EC2 hiện hỗ trợ nhiều hệ điều hành khác nhau bao gồm: Amazon Linux, Ubuntu, Windows Server, Red Hat Enterprise Linux, SUSE Linux Enterprise Server, openSUSE Leap, Fedora, Fedora CoreOS, Debian, CentOS, Gentoo Linux, Oracle Linux và FreeBSD. Chúng tôi vẫn đang tìm cách mở rộng cho các nền tảng khác.
Câu hỏi: Amazon EC2 có sử dụng bộ nhớ ECC không?
Theo kinh nghiệm của chúng tôi, bộ nhớ ECC rất cần thiết cho cơ sở hạ tầng máy chủ và tất cả các phần cứng của Amazon EC2 đều sử dụng bộ nhớ ECC.
Câu hỏi: Dịch vụ này khác gì dịch vụ lưu trữ thông thường?
Dịch vụ lưu trữ truyền thống thường cung cấp một lượng tài nguyên được cài đặt trước cho một khoảng thời gian ấn định với chi phí đã xác định trước. Amazon EC2 khác biệt chủ yếu ở tính linh hoạt, kiểm soát và tiết kiệm chi phí đáng kể cho các nhà phát triển, họ có thể coi Amazon EC2 như một trung tâm dữ liệu của riêng họ mà vẫn được hưởng lợi từ hệ thống hạ tầng phong phú của Amazon.com.
Khi yêu cầu điện toán thay đổi đột ngột (cần thêm hay bớt đi), Amazon EC2 có thể hồi đáp ngay lập tức, có nghĩa là vào bất cứ lúc nào, các nhà phát triển đều có thể kiểm soát được lượng tài nguyên đang sử dụng. Ngược lại, các dịch vụ máy chủ lưu trữ truyền thống thường cung cấp một lượng tài nguyên cố định cho một khoảng thời gian ấn định, có nghĩa là người dùng bị hạn chế khả năng dễ dàng phản hồi khi lượng sử dụng của họ thay đổi nhanh chóng, khó tiên đoán, hoặc thường tăng vọt ở những khoảng thời gian khác nhau.
Thứ hai, nhiều dịch vụ lưu trữ không cung cấp toàn quyền kiểm soát cho những nguồn tài nguyên điện toán mà họ cung cấp. Với Amazon EC2, nhà phát triển không những có thể chọn khởi động hoặc tắt phiên bản bất cứ lúc nào, họ hoàn toàn có khả năng tùy biến cấu hình phiên bản để đáp ứng nhu cầu – và thay đổi cài đặt ấy bất cứ lúc nào. Đa số các dịch vụ lưu trữ nhắm tới nhóm người dùng với những yêu cầu hệ thống tương tự nhau, nên chỉ đáp ứng khả năng thay đổi một cách hạn chế.
Cuối cùng, với Amazon EC2, nhà phát triển sẽ được hưởng lợi từ việc chỉ cần chi trả theo lượng sử dụng tài nguyên thực – với một chi phí rất thấp. Đa số các dịch vụ lưu trữ yêu cầu người dùng phải trả trước một khoản phí cố định, bất kể có dùng bao nhiêu năng lực điện toán, nên người dùng chịu rủi ro mua quá nhiều tài nguyên để bù lại việc không thể nhanh chóng mở rộng tài nguyên trong một khoảng thời gian ngắn.
Các giới hạn Phiên bản theo nhu cầu của EC2
Câu hỏi: Có gì thay đổi?
Amazon EC2 đang chuyển đổi các giới hạn phiên bản theo yêu cầu từ giới hạn dựa trên số lượng hiện tại sang giới hạn dựa trên vCPU mới để đơn giản hóa trải nghiệm quản lý giới hạn cho khách hàng AWS. Mức sử dụng theo giới hạn dựa trên vCPU được đo bằng số lượng vCPU (đơn vị xử lý trung tâm ảo) dành cho Loại phiên bản Amazon EC2 để khởi chạy bất kỳ cách kết hợp loại phiên bản nào đáp ứng được nhu cầu ứng dụng của bạn.
Câu hỏi: Giới hạn dựa trên vCPU là gì?
Bạn bị giới hạn khi chạy một hoặc nhiều Phiên bản theo yêu cầu trong tài khoản AWS và Amazon EC2 sẽ đo lường mức sử dụng theo từng giới hạn dựa trên tổng số vCPU (đơn vị xử lý trung tâm ảo) được gán cho các phiên bản Theo yêu cầu đang chạy trong tài khoản AWS của bạn. Bảng sau đây cho thấy số lượng vCPU cho mỗi kích cỡ phiên bản. Ánh xạ vCPU cho một số loại phiên bản có thể khác nhau; hãy xem Loại phiên bản Amazon EC2 để biết thông tin chi tiết.
Kích cỡ phiên bản | vCPU |
nano | 1 |
micro | 1 |
small | 1 |
medium | 1 |
lớn | 2 |
xlarge | 4 |
2xlarge | 8 |
3xlarge | 12 |
4xlarge | 16 |
8xlarge | 32 |
9xlarge | 36 |
10xlarge | 40 |
12xlarge | 48 |
16xlarge | 64 |
18xlarge | 72 |
24xlarge | 96 |
32xlarge | 128 |
Câu hỏi: Tôi có thể chạy bao nhiêu phiên bản theo nhu cầu trên Amazon EC2?
Có năm giới hạn phiên bản dựa trên vCPU, mỗi giới hạn xác định dung lượng bạn có thể sử dụng cho một dòng phiên bản cụ thể. Tất cả mức sử dụng phiên bản trong một dòng cụ thể, bất kể khác biệt về thế hệ, kích cỡ hoặc cấu hình (ví dụ: ổ đĩa, loại bộ xử lý), sẽ tính vào tổng giới hạn vCPU của dòng, được liệt kê trong bảng bên dưới. Tài khoản AWS mới có thể bắt đầu với mức giới hạn thấp hơn giới hạn được đề cập ở đây.
Tên giới hạn phiên bản theo yêu cầu | Giới hạn vCPU mặc định |
Các phiên bản theo yêu cầu tiêu chuẩn (A, C, D, H, I, M, R, T, Z) đang chạy | 1152 vCPU |
Các phiên bản F theo yêu cầu đang chạy | 128 vCPU |
Các phiên bản G theo yêu cầu đang chạy | 128 vCPU |
Các phiên bản Inf theo yêu cầu đang chạy | 128 vCPU |
Các phiên bản P theo yêu cầu đang chạy | 128 vCPU |
Các phiên bản X theo yêu cầu đang chạy | 128 vCPU |
Câu hỏi: Đây có phải là các giới hạn dựa trên vCPU của Phiên bản theo yêu cầu trong khu vực không?
Có, các giới hạn Phiên bản theo yêu cầu cho tài khoản AWS được đặt trên cơ sở mỗi khu vực.
Câu hỏi: Các giới hạn này có thay đổi theo thời gian không?
Có, các giới hạn có thể thay đổi theo thời gian. Amazon EC2 liên tục giám sát mức sử dụng của bạn trong từng khu vực và các giới hạn tự động được tăng theo mức độ bạn sử dụng EC2.
Câu hỏi: Tôi có thể yêu cầu tăng giới hạn bằng cách nào?
Mặc dù EC2 tự động tăng giới hạn Phiên bản theo nhu cầu dựa trên mức sử dụng của bạn, nhưng nếu cần, bạn có thể yêu cầu tăng giới hạn từ Trang giới hạn trên bảng điều khiển Amazon EC2, trang dịch vụ Amazon EC2 trên bảng điều khiển Service Quotas hoặc API/CLI Service Quotas.
Câu hỏi: Tôi có thể tính toán giới hạn vCPU mới của mình bằng cách nào?
Bạn có thể tìm ánh xạ vCPU cho mỗi Loại phiên bản Amazon EC2 hoặc sử dụng Bộ tính toán vCPU đã được đơn giản hóa để tính toán tổng yêu cầu giới hạn vCPU cho tài khoản AWS của bạn.
Câu hỏi: Các giới hạn vCPU có được áp dụng khi mua Phiên bản đặt trước hoặc yêu cầu Phiên bản dùng ngay không?
Không, các giới hạn dựa trên vCPU chỉ được áp dụng cho những Phiên bản dùng ngay và Phiên bản theo nhu cầu đang chạy.
Câu hỏi: Tôi có thể xem các giới hạn Phiên bản theo yêu cầu hiện tại của mình bằng cách nào?
Bạn có thể tìm thấy các giới hạn Phiên bản theo nhu cầu hiện tại của mình trên trang Giới hạn dịch vụ EC2 trong bảng điều khiển Amazon EC2 hoặc từ bảng điều khiển Service Quotas và các API.
Câu hỏi: Điều này có ảnh hưởng đến các phiên bản đang chạy không?
Không, việc nhận các giới hạn dựa trên vCPU không ảnh hưởng đến bất kỳ phiên bản nào đang chạy.
Câu hỏi: Tôi vẫn có thể khởi chạy cùng số lượng phiên bản chứ?
Có, các giới hạn phiên bản dựa trên vCPU cho phép bạn khởi chạy tối thiểu cùng số lượng phiên bản dưới dạng các giới hạn phiên bản dựa trên số lượng.
Câu hỏi: Tôi có thể xem mức sử dụng phiên bản theo các giới hạn này không?
Nhờ tích hợp số liệu Amazon CloudWatch, bạn có thể xem mức sử dụng EC2 theo các giới hạn này trên bảng điều khiển Service Quotas. Service Quotas cũng cho phép khách hàng sử dụng CloudWatch để cấu hình các cảnh báo nhằm nhắc nhở khách hàng khi sắp đạt đến giới hạn. Ngoài ra, bạn có thể tiếp tục theo dõi và kiểm tra mức sử dụng phiên bản trong Trusted Advisor và Trình giám sát giới hạn.
Câu hỏi: Tôi vẫn có thể sử dụng API DescribeAccountAttributes chứ?
Với các giới hạn vCPU, chúng tôi hiện không áp dụng tổng giới hạn phiên bản để kiểm soát mức sử dụng nữa. Do đó, API DescribeAccountAttributes sẽ không trả về giá trị phiên bản cao nhất nữa. Thay vào đó, bạn hiện có thể sử dụng các API Service Quotas để truy xuất thông tin về các giới hạn EC2. Bạn có thể tìm thêm thông tin về các API Service Quotas trong Tài liệu AWS.
Câu hỏi: Các giới hạn vCPU có ảnh hưởng đến hóa đơn hàng tháng của tôi không?
Không, mức sử dụng EC2 sẽ vẫn được tính toán theo giờ hoặc theo giây, tùy thuộc vào AMI bạn đang chạy, loại phiên bản và kích cỡ bạn đã khởi chạy.
Câu hỏi: Các giới hạn vCPU sẽ được cung cấp tại tất cả Khu vực chứ?
Các giới hạn phiên bản dựa trên vCPU có sẵn trong tất cả các Khu vực AWS thương mại.
Những thay đổi đối với chính sách điểm cuối SMTP của EC2
Câu hỏi: Có gì thay đổi?
Kể từ ngày 7 tháng 1 năm 2020, Amazon EC2 sẽ bắt đầu áp dụng thay đổi nhằm hạn chế lưu lượng email trên cổng 25 theo mặc định để bảo vệ khách hàng và những người nhận khác tránh tình trạng lạm dụng email và spam. Cổng 25 thường được dùng làm cổng SMTP mặc định để gửi email. Tài khoản AWS đã yêu cầu và trước đây đã loại bỏ các van Cổng 25 sẽ không bị ảnh hưởng bởi thay đổi này.
Câu hỏi: Tôi có trường hợp sử dụng hợp lệ về gửi email đến cổng 25 từ EC2. Làm thế nào để gỡ bỏ các hạn chế của cổng 25?
Nếu bạn có trường hợp sử dụng hợp lệ để gửi email đến cổng 25 (SMTP) từ EC2, hãy gửi Yêu cầu gỡ bỏ hạn chế gửi email để được gỡ bỏ các hạn chế này. Ngoài ra, bạn có thể gửi email bằng một cổng khác hoặc sử dụng một dịch vụ chuyển tiếp email đã được xác thực hiện đang được cung cấp sẵn như Dịch vụ email đơn giản của Amazon (Amazon SES).
Thỏa thuận mức dịch vụ (SLA)
Câu hỏi: Thỏa thuận mức dịch vụ Amazon EC2 bảo đảm điều gì?
SLA của chúng tôi cam kết Phần trăm thời gian hoạt động hàng tháng tối thiểu 99,99% đối với Amazon EC2 và Amazon EBS trong Khu vực.
Câu hỏi: Làm thế nào để biết tôi có đủ điều kiện nhận Tín dụng dịch vụ SLA hay không?
Bạn đủ điều kiện nhận tín dụng SLA cho Amazon EC2 hoặc Amazon EBS (tùy dịch vụ nào Không khả dụng hoặc nếu cả hai đều Không khả dụng) nếu Khu vực mà bạn đang hoạt động có Phần trăm thời gian hoạt động hàng tháng dưới 99,99% trong bất kỳ chu kỳ tính tiền hàng tháng nào. Để biết đầy đủ chi tiết về tất cả các điều khoản và điều kiện của SLA cũng như chi tiết về cách gửi một khiếu nại, hãy xem Thỏa thuận mức dịch vụ điện toán của Amazon.
Loại phiên bản
Phiên bản điện toán tăng tốc | Phiên bản flex | Phiên bản đột biến hiệu năng | Phiên bản tối ưu hóa khả năng điện toán | Phiên bản tối ưu hóa HPC | Phiên bản đa dụng | Phiên bản bộ nhớ cao | Phiên bản tối ưu hóa bộ nhớ | Phiên bản thế hệ trước | Phiên bản tối ưu hóa lưu trữ
Phiên bản điện toán tăng tốc
Hỏi: Phiên bản điện toán tăng tốc là gì?
Danh mục Phiên bản điện toán tăng tốc bao gồm các dòng phiên bản sử dụng các bộ tăng tốc phần cứng, hay còn được gọi là bộ đồng xử lý, để thực hiện một số chức năng như tính toán số dấu phẩy động và xử lý đồ họa, hiệu quả hơn mức có thể thực hiện được trong phần mềm chạy trên CPU. Amazon EC2 cung cấp nhiều lựa chọn về bộ tăng tốc, bao gồm GPU, chip AI được xây dựng cho mục đích nhất định như AWS Trainium và AWS Inferentia, FPGA và hơn thế nữa.
Hỏi: Khi nào tôi nên sử dụng phiên bản EC2 dựa trên GPU?
Các phiên bản GPU hoạt động tốt nhất cho các ứng dụng có tính song song lớn như AI tạo sinh, học sâu, đồ họa, trò chơi và điện toán không gian. Nếu bạn có các mô hình học sâu và AI cần thư viện hoặc ngôn ngữ độc quyền của bên thứ ba, ví dụ như thư viện NVIDIA CUDA, Mạng nơ-ron chuyên sâu CUDA (cuDNN) hoặc TensorRT, chúng tôi khuyên bạn nên sử dụng các phiên bản dựa trên GPU của NVIDIA.
Hỏi: Khi nào tôi nên sử dụng phiên bản EC2 dựa trên GPU G-series và P-series?
Các phiên bản G-series của chúng tôi là lựa chọn lý tưởng cho đồ họa, trò chơi và điện toán không gian cũng như khối lượng công việc suy luận AI/ML và đào tạo AI/ML một nút. Dòng phiên bản P-series của chúng tôi được tối ưu hóa cho suy luận AI và đào tạo các mô hình nền tảng lớn.
Hỏi: Khi nào tôi nên sử dụng phiên bản được AWS Trainium và AWS Inferentia hỗ trợ?
AWS Trainium và AWS Inferentia được xây dựng dành riêng cho khối lượng công việc AI tạo sinh và học sâu. Bạn có thể sử dụng các phiên bản này để đào tạo và suy luận AI nhằm đạt được hiệu năng cao, đồng thời tiết kiệm tới 50% chi phí đào tạo và suy luận so với các phiên bản EC2 tương đương. SDK AWS Neuron hỗ trợ một bộ kiến trúc mô hình đa dạng trên các phiên bản này và bạn có thể tìm hiểu thêm bằng cách truy cập trang Tài liệu về Neuron.
Hỏi: Tôi có thể mua trình điều khiển, thư viện, khung và công cụ phát triển NVIDIA cho phiên bản P-series và G-series ở đâu?
Có nhiều danh mục sản phẩm trên AWS Marketplace cung cấp các AMI Amazon Linux và AMI Windows Server với trình điều khiển NVIDIA được cài đặt sẵn. Bạn cũng có thể khởi chạy các AMI HVM 64-bit và tự cài đặt trình điều khiển. Bạn phải truy cập trang web trình điều khiển NVIDIA và tìm kiếm trình điều khiển phù hợp dựa trên dòng GPU trong phiên bản bạn đang sử dụng.
Bạn cũng có tùy chọn sử dụng NVIDIA AI Enterprise, bao gồm các công cụ phát triển, khung và các mô hình được đào tạo sẵn của NVIDIA cho những người thao tác với AI cũng như quản lý và điều phối đáng tin cậy cho các chuyên gia CNTT để đảm bảo hiệu năng, độ sẵn sàng cao và bảo mật.
Hỏi: Amazon EC2 UltraClusters là gì?
Amazon EC2 UltraClusters có thể giúp bạn điều chỉnh quy mô lên hàng nghìn GPU hoặc chip ML được xây dựng cho mục đích nhất định, chẳng hạn như AWS Trainium, để có quyền truy cập theo nhu cầu vào siêu máy tính. UltraClusters nâng cao khả năng tiếp cận hiệu năng cấp độ siêu máy tính cho các nhà phát triển máy học (ML), AI tạo sinh và điện toán hiệu năng cao (HPC) thông qua mô hình thanh toán theo mức sử dụng đơn giản mà không tốn bất kỳ chi phí thiết lập hay bảo trì nào. Để biết thêm thông tin, hãy truy cập trang EC2 UltraClusters.
Phiên bản Flex
Hỏi: Các phiên bản Flex của Amazon EC2 (M7i-flex và C7i-flex) có gì khác so với các phiên bản tương đương (M7i và C7i)? Khi nào tôi nên sử dụng phiên bản Flex thay vì các phiên bản tương đương?
Phiên bản Flex (M7i-flex và C7i-Flex) là các biến thể có giá thấp hơn của các phiên bản tương đương (M7i và C7i) và mang đến tỷ lệ giá/hiệu năng tốt hơn 19% so với phiên bản thế hệ trước (M6i và C6i). Bạn có thể sử dụng phiên bản Flex để chạy phần lớn khối lượng công việc nhằm hưởng lợi từ hiệu năng của thế hệ mới nhất nhưng không khai thác tối đa tài nguyên điện toán. Các phiên bản này được thiết kế để cung cấp hiệu năng CPU cơ bản với khả năng tăng quy mô theo tài nguyên đến 100% hiệu năng CPU trong 95% thời gian. Phiên bản Flex là giải pháp lý tưởng cho khối lượng công việc phù hợp với kích cỡ phiên bản lên đến 8xlarge (tối đa 32 vCPU và tối đa 128 GB), bao gồm máy chủ web và ứng dụng, cơ sở dữ liệu, máy tính ảo, xử lý theo lô, vi dịch vụ, bộ nhớ đệm, ứng dụng doanh nghiệp, Apache Kafka và Elasticsearch. Bạn có thể sử dụng các phiên bản tương đương (M7i và C7i) cho khối lượng công việc cần kích cỡ phiên bản lớn nhất hoặc hiệu năng CPU, hiệu năng mạng hoặc hiệu năng EBS được duy trì ở mức cao, chẳng hạn như máy chủ ứng dụng và cơ sở dữ liệu lớn, chơi trò chơi nhiều người chơi có khả năng điều chỉnh quy mô linh hoạt, máy học (ML) dựa trên CPU, mã hóa và phát trực tuyến video, xử lý theo lô, phân tích phân tán, điện toán hiệu năng cao (HPC) và phân phối quảng cáo.
Hỏi: Phiên bản Flex cung cấp hiệu năng ra sao?
Phiên bản Flex cung cấp tài nguyên CPU đáng tin cậy để mang lại hiệu năng CPU cơ bản ở mức 40%, được thiết kế nhằm đáp ứng các yêu cầu điện toán của phần lớn các khối lượng công việc. Với những thời điểm khi khối lượng công việc cần hiệu năng cao hơn, phiên bản Flex cung cấp khả năng tăng quy mô theo tài nguyên đến 100% CPU trong 95% thời gian trong khoảng thời gian 24 giờ.
Hỏi: Một số trường hợp sử dụng khác của phiên bản M7i-flex là gì?
Phiên bản M7i-flex cung cấp lộ trình nâng cấp hấp dẫn cho khối lượng công việc chạy trên các phiên bản có kích thước lớn hơn T3 (lớn đến 2xlarge) bằng cách cung cấp tỷ lệ hiệu năng/giá tốt hơn, mức giá cố định theo giờ bao gồm mức sử dụng CPU cơ bản và mức sử dụng CPU bổ sung vượt mức cơ bản, cũng như kích thước phiên bản lớn hơn lên đến 8xlarge (32 vCPU và 128 GB). Phiên bản M7i-flex cung cấp giải pháp đơn giản để tối ưu hóa mức sử dụng EC2 mà không cần tín dụng CPU.
Phiên bản đột biến hiệu năng
Câu hỏi: Các phiên bản có hiệu năng có thể vượt mức cơ bản có gì khác biệt?
Amazon EC2 cho phép bạn chọn giữa các Phiên bản hiệu năng cố định (ví dụ như các dòng Phiên bản C, M và R) và Phiên bản đột biến hiệu năng (ví dụ như phiên bản T2). Phiên bản hiệu năng linh hoạt cung cấp mức hiệu năng CPU cơ sở cùng với khả năng vượt quá mức cơ sở.
Mức hiệu năng cơ bản và khả năng vượt mức cơ bản của các phiên bản T2 được tính bằng Tín dụng CPU. Mỗi phiên bản T2 nhận được Tín dụng CPU liên tục, tốc độ của quá trình này phụ thuộc vào kích cỡ phiên bản. Phiên bản T2 cấu thành Tín dụng CPU khi ở trạng thái chờ và sử dụng tín dụng CPU khi hoạt động. Tín dụng CPU cung cấp hiệu năng cho toàn bộ một nhân CPU đầy đủ trong một phút.
Model |
vCPU |
Tín dụng CPU/giờ |
Số dư Tín dụng CPU tối đa |
Công suất CPU cơ bản |
t2.nano | 1 | 3 | 72 | 5% lõi |
t2.micro |
1 |
6 |
144 |
10% lõi |
t2.small |
1 |
12 |
288 |
20% lõi |
t2.medium |
2 |
24 |
576 |
40% lõi* |
t2.large | 2 | 36 | 864 | 60% lõi** |
t2.xlarge |
4 |
54 |
1.296 |
90% lõi*** |
t2.2xlarge |
8 |
81 |
1.944 |
135% lõi**** |
* Đối với t2.medium, các ứng dụng đơn luồng có thể sử dụng 40% của 1 lõi, hoặc nếu cần, các ứng dụng đa luồng có thể sử dụng mỗi 20% của 2 lõi.
** Đối với t2.large, các ứng dụng đơn luồng có thể sử dụng 60% của 1 lõi, hoặc nếu cần, các ứng dụng đa luồng có thể sử dụng mỗi 30% của 2 lõi.
*** Đối với t2.xlarge, các ứng dụng đơn luồng có thể sử dụng 90% của 1 lõi, hoặc nếu cần, các ứng dụng đa luồng có thể sử dụng mỗi 45% của 2 lõi hoặc 22,5% của toàn bộ 4 lõi.
**** Đối với t2.2xlarge, các ứng dụng đơn luồng có thể sử dụng toàn bộ 1 lõi, hoặc nếu cần, các ứng dụng đa luồng có thể sử dụng mỗi 67,5% của 2 lõi hoặc 16,875% của cả 8 lõi.
Hỏi: Làm thế nào để chọn đúng Hình ảnh máy Amazon (AMI) cho các phiên bản T2 của tôi?
Bạn sẽ cần phải xác minh xem yêu cầu bộ nhớ tối thiểu của hệ điều hành và ứng dụng của bạn có nằm trong phạm vi bộ nhớ được phân bổ cho từng kích cỡ phiên bản T2 hay không (ví dụ: 512 MiB đối với t2.nano). Các hệ điều hành có Giao diện người dùng đồ họa (GUI) tiêu thụ đáng kể bộ nhớ và CPU, ví dụ như Microsoft Windows, có thể sẽ cần t2.micro hoặc kích cỡ phiên bản lớn hơn cho nhiều trường hợp sử dụng. Bạn có thể tìm các AMI thích hợp cho loại phiên bản t2.nano trên AWS Marketplace. Khách hàng sử dụng Windows không cần GUI có thể sử dụng AMI Lõi Microsoft Windows Server 2012 R2.
Câu hỏi: Khi nào thì tôi nên chọn Phiên bản hiệu năng có thể vượt mức cơ bản T2?
Các phiên bản T2 cung cấp nền tảng tiết kiệm chi phí cho nhiều khối lượng công việc sản xuất thông dụng đa dạng. Phiên bản T2 Unlimited có thể chịu được mức công suất CPU cao trong thời gian cần. Nếu khối lượng công việc của bạn liên tục cần sử dụng CPU ở mức cao hơn mức cơ bản, hãy xem xét các phiên bản CPU chuyên dụng như M hoặc C.
Hỏi: Tôi có thể xem số dư Tín dụng CPU cho từng phiên bản T2 bằng cách nào?
Bạn có thể xem số dư Tín dụng CPU cho từng phiên bản T2 trong các thước đo theo từng Phiên bản EC2 trên Amazon CloudWatch. Các phiên bản T2 có bốn thước đo là CPUCreditUsage, CPUCreditBalance, CPUSurplusCreditBalance và CPUSurplusCreditsCharged. CPUCreditUsage cho biết lượng Tín dụng CPU đã sử dụng. CPUCreditBalance cho biết số dư Tín dụng CPU. CPUSurplusCredit Balance cho biết lượng tín dụng đã được sử dụng để vượt mức cơ bản khi không có tín dụng kiếm được. CPUSurplusCreditsCharged cho biết lượng tín dụng bị tính phí khi lượng sử dụng trung bình vượt quá mức cơ bản.
Câu hỏi: Chuyện gì sẽ xảy ra với công suất CPU nếu phiên bản T2 của tôi sắp hết tín dụng (số dư Tín dụng CPU gần bằng không)?
Nếu phiên bản T2 của bạn có số dư Tín dụng CPU bằng không, công suất vẫn giữ sẽ ở mức công suất CPU cơ bản. Ví dụ: t2.micro cung cấp công suất CPU cơ bản ở mức 10% nhân CPU vật lý. Nếu số dư Tín dụng CPU của bạn sắp về mức không, công suất CPU sẽ bị giảm đến mức cơ bản trong khoảng thời gian 15 phút.
Câu hỏi: Số dư tín dụng của phiên bản T2 của tôi có được giữ nguyên khi dừng / khởi chạy không?
Không, phiên bản bị dừng không được giữ lại số dư tín dụng đã kiếm được trước đó.
Câu hỏi: Có thể mua phiên bản T2 dưới dạng Phiên bản dự trữ hoặc Phiên bản spot không?
Có thể mua phiên bản T2 dưới dạng Phiên bản theo nhu cầu, Phiên bản đặt trước hoặc Phiên bản dùng ngay.
Câu hỏi: Các phiên bản Amazon EC2 T4g là gì?
Các phiên bản Amazon EC2 T4g là phiên bản đa dụng thế hệ tiếp theo có thể vượt mức cơ bản, hoạt động trên bộ xử lý AWS Graviton2 dựa trên Arm. Các phiên bản T4g cung cấp tỷ lệ giá/hiệu năng tốt hơn đến 40% so với phiên bản T3. Các phiên bản này được xây dựng trên AWS Nitro System, một sự kết hợp giữa phần cứng chuyên dụng và Nitro Hypervisor.
Câu hỏi: Một số trường hợp sử dụng lý tưởng cho phiên bản T4g là gì?
Các phiên bản T4g cung cấp tỷ lệ giá/hiệu năng tốt hơn đến 40% so với phiên bản T3 cho hàng loạt các khối lượng công việc đa dụng có thể vượt mức cơ bản như các vi dịch vụ, ứng dụng tương tác độ trễ thấp, cơ sở dữ liệu vừa và nhỏ, máy tính ảo, các môi trường phát triển, kho mã và ứng dụng trọng yếu của doanh nghiệp. Những khách hàng triển khai ứng dụng được xây dựng trên phần mềm nguồn mở ở các phiên bản T sẽ thấy phiên bản T4g là lựa chọn hấp dẫn để hiện thực hóa tỷ lệ giá/hiệu năng tốt nhất. Nhà phát triển Arm cũng có thể xây dựng ứng dụng của họ trực tiếp trên phần cứng Arm gốc thay vì biên soạn chéo hoặc mô phỏng.
Câu hỏi: Khách hàng có thể truy cập vào phiên bản dùng thử miễn phí T4g bằng cách nào?
Đến ngày 31 tháng 12 năm 2024, tất cả khách hàng AWS sẽ được tự động đăng ký dùng thử miễn phí T4g như đã nêu chi tiết trong Bậc miễn phí của AWS. Trong thời gian dùng thử miễn phí, khách hàng chạy phiên bản t4g.small sẽ tự động được khấu trừ 750 giờ miễn phí mỗi tháng trên hóa đơn hằng tháng của họ. 750 giờ được tính tổng hợp trên tất cả các Khu vực sử dụng phiên bản t4g.small. Khách hàng phải thanh toán cho các khoản tín dụng CPU dư thừa khi sử dụng vượt quá số tín dụng được phân bổ cho phiên bản trong 750 giờ miễn phí của chương trình dùng thử miễn phí T4g. Để biết thêm thông tin về cách thức hoạt động của tín dụng CPU, hãy xem Các khái niệm và định nghĩa chính về phiên bản hiệu năng có thể tăng đột biến trong Hướng dẫn người dùng Amazon EC2 dành cho phiên bản Linux.
Câu hỏi: Những ai đủ điều kiện sử dụng phiên bản dùng thử miễn phí T4g?
Tất cả khách hàng mới và khách hàng hiện có tài khoản AWS có thể tận dụng phiên bản dùng thử miễn phí T4g. Phiên bản dùng thử miễn phí T4g được cung cấp trong thời gian giới hạn đến ngày 31 tháng 12 năm 2024. Thời gian bắt đầu và kết thúc dùng thử miễn phí phiên bản này dựa trên Giờ phối hợp quốc tế (UTC). Phiên bản dùng thử miễn phí T4g được cung cấp kèm theo Bậc miễn phí của AWS hiện có trên t2.micro/t3.micro. Các khách hàng đã hết số lượng Bậc sử dụng miễn phí t2.micro (hoặc t3.micro, tùy thuộc vào Khu vực) vẫn có thể được hưởng lợi từ phiên bản dùng thử miễn phí T4g.
Câu hỏi: Khu vực nào được sử dụng phiên bản dùng thử miễn phí T4g?
Các Khu vực AWS hiện có thể sử dụng phiên bản dùng thử miễn phí T4g: Miền Đông Hoa Kỳ (Ohio), Miền Đông Hoa Kỳ (Bắc Virginia), Miền Tây Hoa Kỳ (Bắc California), Miền Tây Hoa Kỳ (Oregon), Nam Mỹ (Sao Paulo), Châu Á Thái Bình Dương (Hồng Kông), Châu Á Thái Bình Dương (Mumbai), Châu Á Thái Bình Dương (Seoul), Châu Á Thái Bình Dương (Singapore), Châu Á Thái Bình Dương (Sydney), Châu Á Thái Bình Dương (Tokyo), Canada (Miền Trung), Châu Âu (Frankfurt), Châu Âu (Ireland), Châu Âu (London) và Châu Âu (Stockholm). Phiên bản này hiện không áp dụng ở Khu vực Trung Quốc (Bắc Kinh) và Trung Quốc (Ninh Hạ).
Khi dùng bản dùng thử, các khách hàng có thể chạy các phiên bản t4g.small trên một hay nhiều Khu vực từ một vùng lưu trữ tích lũy duy nhất gồm 750 giờ miễn phí mỗi tháng cho đến ngày 31 tháng 12 năm 2024. Ví dụ: Một khách hàng có thể chạy t4g.small tại Oregon trong 300 giờ một tháng và chạy một t4g.small khác tại Tokyo trong 450 giờ trong cùng tháng đó. Số này có thể thêm tối đa 750 giờ mỗi tháng cho giới hạn dùng thử miễn phí.
Câu hỏi: Tôi có mất phụ phí chạy các AMI cụ thể trong thời gian dùng thử miễn phí T4g không?
Trong thời gian dùng thử miễn phí t4g.small, bạn sẽ không mất phí Hình ảnh máy Amazon (AMI) cho Amazon Linux 2, RHEL và cho các AMI SUSE Linux được cung cấp thông qua bảng điều khiển Bắt đầu nhanh EC2 trong 750 giờ miễn phí đầu tiên mỗi tháng. Sau khi dùng hết 750 giờ miễn phí trong tháng, mức giá Theo nhu cầu thông thường, kể cả phí AMI (nếu có) sẽ được áp dụng. Phí phần mềm áp dụng cho các sản phẩm của Chợ điện tử AWS với các tùy chọn hoàn thành AMI không được tính trong phiên bản dùng thử miễn phí. Chỉ có chi phí cơ sở hạ tầng của t4g.small được tính và áp dụng trong phiên bản dùng thử miễn phí.
Câu hỏi: Phiên bản dùng thử miễn phí t4g.small được phản ánh thế nào trên hóa đơn AWS của tôi?
Phiên bản dùng thử miễn phí T4g có chu kỳ thanh toán hàng tháng bắt đầu vào ngày đầu tiên của mỗi tháng và kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng đó. Theo gói thanh toán dùng thử miễn phí T4g, khách hàng sử dụng t4g.small sẽ thấy dòng 0 USD trên hóa đơn của họ trong gói tính giá Theo nhu cầu cho tổng cộng 750 giờ sử dụng đầu tiên của mỗi tháng trong thời gian dùng thử miễn phí. Khách hàng có thể bắt đầu tại thời điểm bất kỳ trong thời gian dùng thử miễn phí và nhận được 750 giờ miễn phí trong thời gian còn lại của tháng đó. Số giờ chưa sử dụng từ tháng trước sẽ không được cộng dồn. Khách hàng có thể khởi chạy nhiều phiên bản t4g.small trong phiên bản dùng thử miễn phí. Khách hàng sẽ được thông báo tự động qua email bằng việc sử dụng Ngân sách AWS khi tổng mức sử dụng hàng tháng của họ đạt 85% của 750 giờ miễn phí. Khi tổng mức sử dụng phiên bản vượt quá 750 giờ cho chu kỳ thanh toán hàng tháng, khách hàng sẽ mất phí dựa trên mức giá Theo nhu cầu thông thường cho số giờ vượt quá trong tháng đó. Đối với khách hàng có Gói tiết kiệm cho điện toán hoặc Gói tiết kiệm cho phiên bản T4g, chiết khấu của Gói tiết kiệm (SV) sẽ được áp dụng theo mức giá Theo nhu cầu cho số giờ vượt quá 750 giờ dùng thử miễn phí. Nếu khách hàng đã mua gói Phiên bản đặt trước (RI) T4g, gói RI sẽ ưu tiên áp dụng cho bất kỳ mức sử dụng nào được tính theo giờ. Đối với mọi mức sử dụng còn lại sau khi đã áp dụng gói RI, gói thanh toán dùng thử miễn phí sẽ có hiệu lực.
Câu hỏi: Nếu khách hàng đăng ký thanh toán tổng hợp (hay một tài khoản thanh toán duy nhất), họ có thể nhận được phiên bản dùng thử miễn phí T4g cho mỗi tài khoản được liên kết với tài khoản thanh toán không?
Không, khách hàng sử dụng thanh toán tổng hợp để tổng hợp thanh toán trên nhiều tài khoản chỉ có quyền sử dụng một bậc sử dụng miễn phí cho mỗi tổ chức. Mỗi tài khoản thanh toán nhận được tổng cộng 750 giờ miễn phí mỗi tháng. Để biết thêm chi tiết về thanh toán tổng hợp, hãy xem Thanh toán tổng hợp dành cho Tổ chức AWS trong Hướng dẫn sử dụng Quản lý chi phí và thanh toán AWS.
Câu hỏi: Khách hàng có mất phí cho các khoản tín dụng CPU dư thừa như một phần của phiên bản dùng thử miễn phí T4g không?
Khách hàng phải thanh toán cho các khoản tín dụng CPU dư thừa khi sử dụng vượt quá số tín dụng được phân bổ cho phiên bản trong 750 giờ miễn phí của chương trình dùng thử miễn phí T4g. Để biết thêm chi tiết về cách thức hoạt động của tín dụng CPU, hãy xem Các khái niệm và định nghĩa chính về phiên bản hiệu năng có thể tăng đột biến trong Hướng dẫn người dùng Amazon EC2 dành cho phiên bản Linux.
Câu hỏi: Khi kết thúc thời gian dùng thử miễn phí, khách hàng sẽ thanh toán cho phiên bản t4g.small như thế nào?
Bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 năm 2025, khách hàng chạy trên các phiên bản t4g.small sẽ tự động được chuyển từ gói dùng thử miễn phí sang gói tính giá Theo nhu cầu (hoặc gói Phiên bản đặt trước (RI)/Gói tiết kiệm (SV) nếu đã mua). Tín dụng tích lũy sẽ được đặt về không. Khách hàng sẽ nhận được một thông báo qua email vào thời điểm bảy ngày trước khi hết thời gian dùng thử miễn phí, cho biết rằng thời gian dùng thử miễn phí sẽ kết thúc sau bảy ngày. Bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 năm 2025, các gói RI sẽ được áp dụng nếu đã mua. Nếu không, khách hàng sẽ bị tính giá Theo nhu cầu thông thường cho các phiên bản t4g.small. Đối với khách hàng có Gói tiết kiệm cho phiên bản T4g hoặc Gói tiết kiệm cho điện toán, việc thanh toán phiên bản t4g.small sẽ áp dụng chiết khấu của Gói tiết kiệm trên mức giá Theo nhu cầu của họ.
Phiên bản tối ưu hóa khả năng điện toán
Câu hỏi: Khi nào thì tôi nên sử dụng các Phiên bản tối ưu hóa khả năng điện toán?
Phiên bản tối ưu hóa khả năng điện toán được thiết kế dành cho các ứng dụng sẽ được lợi từ công suất điện toán cao. Các ứng dụng này bao gồm các ứng dụng nặng về điện toán như máy chủ web công suất cao, điện toán hiệu năng cao (HPC), lập mô hình khoa học, phân tích phân tán và suy luận máy học.
Câu hỏi: Các phiên bản Amazon EC2 C7g là gì?
Các phiên bản Amazon EC2 C7g được trang bị bộ xử lý AWS Graviton3 thế hệ mới nhất, cung cấp hiệu quả chi phí tốt nhất cho các khối lượng công việc thiên về điện toán trong Amazon EC2. Các phiên bản C7g là lựa chọn lý tưởng cho các tác vụ điện toán hiệu năng cao (HPC), xử lý hàng loạt, tự động hóa thiết kế điện tử (EDA), trò chơi, mã hóa video, xây dựng mô hình khoa học, phân tích phân tán, suy luận máy học (ML) dựa trên CPU và phân phối quảng cáo. Các phiên bản này cung cấp hiệu năng tốt hơn tới 25% so với các phiên bản C6g dựa trên AWS Graviton2 thế hệ thứ sáu.
Câu hỏi: Các phiên bản Amazon EC2 C6g là gì?
Các phiên bản Amazon EC2 C6g là phiên bản tối ưu hóa điện toán hệ tiếp theo hoạt động trên nền bộ xử lý AWS Graviton2 dựa trên Arm. Các phiên bản C6g cung cấp tỷ lệ giá/hiệu năng tốt hơn tới 40% so với phiên bản C5. Các phiên bản này được xây dựng trên AWS Nitro System, một sự kết hợp giữa phần cứng chuyên dụng và Nitro Hypervisor.
Câu hỏi: Một số trường hợp sử dụng lý tưởng cho phiên bản C6g là gì?
Các phiên bản C6g mang lại lợi ích đáng kể về mặt hiệu năng/mức giá dành cho các khối lượng công việc thiên về điện toán, chẳng hạn như điện toán hiệu năng cao (HPC), xử lý hàng loạt, phân phối quảng cáo, trò chơi, lập mô hình khoa học, phân tích phân tán và suy luận máy học dựa trên CPU. Những khách hàng triển khai ứng dụng được xây dựng trên phần mềm nguồn mở ở dòng phiên bản C sẽ thấy các phiên bản C6g là một lựa chọn hấp dẫn để hiện thực hóa tỷ lệ giá/hiệu năng tốt nhất. Nhà phát triển Arm cũng có thể xây dựng ứng dụng của họ trực tiếp trên phần cứng Arm gốc thay vì biên soạn chéo hoặc mô phỏng.
Câu hỏi: Phiên bản C6g có những tùy chọn lưu trữ nào?
Các phiên bản C6g mặc định được tối ưu hóa cho EBS và cung cấp băng thông EBS chuyên dụng lên đến 19.000 Mbps đối với cả ổ đĩa EBS mã hóa và không mã hóa. Các phiên bản C6g chỉ hỗ trợ giao diện Bộ nhớ không khả biến tốc độ cao (NVMe) để truy cập các ổ đĩa lưu trữ EBS. Ngoài ra, bạn cũng có thể lựa chọn bộ lưu trữ phiên bản NVMe cục bộ thông qua các loại phiên bản C6gd.
Câu hỏi: Phiên bản C6g hỗ trợ giao diện mạng nào?
Các phiên bản C6g hỗ trợ Kết nối mạng nâng cao dựa trên ENA. Với ENA, các phiên bản C6g có thể cung cấp băng thông mạng lên đến 25 Gbps giữa các phiên bản khi được khởi chạy trong Nhóm phân bổ.
Câu hỏi: Các khách hàng có phải sửa đổi ứng dụng và khối lượng công việc của họ để có thể chạy trên phiên bản C6g không?
Những thay đổi bắt buộc sẽ phụ thuộc vào ứng dụng. Những khách hàng chạy ứng dụng được xây dụng trên phần mềm mã nguồn mở sẽ thấy hệ sinh thái Arm được phát triển tốt và rất có thể đã hỗ trợ ứng dụng của họ. Hầu hết các phản phân phối Linux cũng như bộ chứa (Docker, Kubernetes, Amazon ECS, Amazon EKS, Amazon ECR) đều hỗ trợ kiến trúc Arm. Khách hàng sẽ tìm thấy phiên bản Arm của các gói phần mềm thông dụng có sẵn để cài đặt thông qua cùng một cơ chế mà họ đang sử dụng. Các ứng dụng dựa trên các ngôn ngữ diễn giải (chẳng hạn như Java, Node, Python) không phụ thuộc vào bộ lệnh điều khiển CPU riêng thì nên chạy với rất ít hoặc không có sự thay đổi nào. Các ứng dụng phát triển bằng ngôn ngữ biên soạn (C, C++, GoLang) sẽ cần phải biên soạn lại để tạo các giá trị nhị phân Arm. Kiến trúc Arm được hỗ trợ rất tốt trong những ngôn ngữ lập trình phổ biến này, ngoài ra, mã lệnh hiện đại thường cũng chỉ cần một lệnh đơn giản như lệnh “Make”. Hãy tham khảo Hướng dẫn bắt đầu trên GitHub để biết thêm chi tiết.
Câu hỏi: Sẽ có nhiều lựa chọn điện toán hơn được cung cấp với dòng phiên bản C6 chứ?
Đúng. Trong tương lai, chúng tôi dự định sẽ cung cấp các phiên bản hoạt động trên nền CPU của Intel và AMD như một phần của các dòng phiên bản C6.
Câu hỏi: Tôi có thể khởi chạy các phiên bản C4 như phiên bản được tối ưu hóa cho Amazon EBS không?
Từng loại phiên bản C4 đều là phiên bản được tối ưu hóa cho EBS theo mặc định. Các phiên bản C4 có tốc độ 500 Mbps đến 4.000 Mbps đến EBS, vượt xa thông lượng mạng thông dụng được cung cấp cho phiên bản. Do tính năng này luôn được kích hoạt trên các phiên bản C4, khởi chạy phiên bản C4 cụ thể dưới dạng phiên bản được tối ưu hóa cho EBS sẽ không ảnh hưởng đến hành vi của phiên bản.
Câu hỏi: Tôi có thể sử dụng tính năng kiểm soát trạng thái bộ xử lý có trên phiên bản c4.8xlarge như thế nào?
Loại phiên bản c4.8xlarge đem đến cho hệ điều hành khả năng kiểm soát các trạng thái C và trạng thái P của bộ xử lý. Tính năng này hiện chỉ có thể sử dụng trên các phiên bản Linux. Có thể bạn sẽ muốn thay đổi thiết lập trạng thái C và trạng thái P để tăng độ liên tục của hiệu năng bộ xử lý, giảm độ trễ hay điều chỉnh phiên bản theo khối lượng công việc cụ thể. Theo mặc định, Amazon Linux cung cấp cấu hình có hiệu năng cao nhất là lựa chọn tối ưu cho hầu hết khối lượng công việc của khách hàng; tuy nhiên, nếu ứng dụng của bạn sẽ được lợi từ độ trễ thấp hơn nhưng đổi lại tần số lõi đơn hoặc lõi kép cao hơn, hoặc hiệu năng duy trì liên tục ở độ trễ thấp hơn, ngược với các tần số Turbo Boost có thể vượt mức cơ bạn thì bạn nên xem xét thử nghiệm với các tùy chọn cấu hình trạng thái C hoặc trạng thái P được cung cấp cho các phiên bản này. Để biết thêm thông tin về tính năng này, hãy tham khảo mục Hướng dẫn dành cho người dùng Amazon EC2 về Kiểm soát trạng thái bộ xử lý.
Câu hỏi: Danh mục phiên bản Tối ưu hóa khả năng điện toán có các phiên bản nào?
Phiên bản C6g: Phiên bản Amazon EC2 C6g hoạt động trên nền bộ xử lý AWS Graviton2 dựa trên Arm. Các phiên bản này mang lại hiệu suất với mức giá lợi hơn đến 40% so với các phiên bản C5 và phù hợp để chạy những khối lượng công việc nâng cao thiên về điện toán. Điều này bao gồm các khối lượng công việc như điện toán hiệu năng cao (HPC), xử lý hàng loạt, phân phối quảng cáo, mã hóa video, làm game, lập mô hình khoa học, phân tích phân tán và suy luận máy học dựa trên CPU.
Các phiên bản C6a: các phiên bản C6a được bộ xử lý Intel AMD EPYC thế hệ thứ 3 hỗ trợ với tần suất turbo toàn lõi là 3,6 GHz, cung cấp hiệu suất với mức giá lợi hơn đến 15% so với các phiên bản C5a để thực hiện nhiều khối lượng công việc đa dạng và hỗ trợ khả năng mã hóa bộ nhớ luôn bật bằng cách dùng Transparent Single Key Memory Encryption (TSME – Mã hóa bộ nhớ đơn khóa minh bạch) của AMD. Các phiên bản C6a mang đến nhiều kích cỡ mới lên đến 192 vCPU và 384 GiB bộ nhớ, gấp đôi so với phiên bản C5a. C6a còn cung cấp cho khách hàng tốc độ mạng lên đến 50 Gbps cũng như 40 Gbps băng thông cho Amazon Elastic Block Store, cao gấp hơn 2 lần so với các phiên bản C5a.
Các phiên bản C6i: các phiên bản C6i được bộ xử lý Intel Xeon Scalable thế hệ thứ 3 hỗ trợ với tần suất turbo toàn lõi là 3,5 GHz, cung cấp hiệu suất với mức giá lợi hơn đến 15% so với các phiên bản C5 để thực hiện nhiều khối lượng công việc đa dạng và sử dụng Intel Total Memory encryption (Mã hóa tổng bộ nhớ Intel, TME) để mã hóa bộ nhớ luôn bật. Các phiên bản C6i cung cấp kích cỡ phiên bản mới (c6i.32xlarge) với 128 vCPUs và 256 GiB bộ nhớ, nhiều hơn 33% so với phiên bản C5 lớn nhất. Các phiên bản này cũng cung cấp băng thông bộ nhớ trên mỗi vCPU cao hơn đến 9% so với các phiên bản C5. C6i còn cung cấp cho khách hàng tốc độ mạng lên đến 50 Gbps cũng như 40 Gbps băng thông cho Amazon Elastic Block Store, gấp đôi so với các phiên bản C5. C6i cũng sẽ sẵn dùng với bộ lưu trữ SSD cấp độ khối dữ liệu dựa trên NVMe cục bộ (các phiên bản C6id) dành cho các ứng dụng cần bộ lưu trữ cục bộ có tốc độ cao, độ trễ thấp. Các phiên bản C6id cung cấp bộ lưu trữ TB cho mỗi vCPU lớn hơn tới 138% và giảm tới 56% chi phí cho mỗi TB so với các phiên bản C5d thế hệ cũ.
Các phiên bản C5: các phiên bản C5 được trang bị bộ xử lý Intel Xeon Platinum, thuộc dòng bộ xử lý Intel Xeon Scalable (tên mã là Skylake-SP hoặc Cascade Lake), có 9 phiên bản kích cỡ đồng thời cung cấp lên đến 96 vCPUs và 192 GiB bộ nhớ. Tỷ lệ giá/hiệu năng của các phiên bản C5 tốt hơn 25% so với các phiên bản C4. Các phiên bản C5d có bộ lưu trữ NVMe cục bộ dành cho các khối lượng công việc cần truy cập bộ lưu trữ và độ trễ rất thấp với khả năng IOPS đọc và ghi ngẫu nhiên cao.
Phiên bản C5a: Phiên bản C5a cung cấp tỷ lệ giá-hiệu năng x86 hàng đầu cho khối lượng lớn công việc điện toán chuyên sâu bao gồm xử lý hàng loạt, chuyển đổi dữ liệu, phân tích nhật ký và ứng dụng web. Các phiên bản C5a có bộ xử lý 3.3GHz AMD EPYC thế hệ 2 với tối đa 96 vCPU và tối đa 192 GiB bộ nhớ. Các phiên bản C5ad có bộ lưu trữ NVMe cục bộ dành cho các khối lượng công việc đòi hỏi truy cập bộ lưu trữ và độ trễ rất thấp với khả năng IOPS đọc và ghi ngẫu nhiên cao.
Phiên bản C5n: Phiên bản C5n là lựa chọn lý tưởng cho các ứng dụng cần tốc độ gói và băng thông mạng cao. Các phiên bản C5n là lựa chọn lý tưởng cho các ứng dụng như HPC, hồ dữ liệu, thiết bị mạng cũng như các ứng dụng cần giao tiếp liên nút và Giao diện truyền tin nhắn (MPI). C5n cung cấp lựa chọn các bộ xử lý Intel Xeon Platinum 3,0 GHz với tối đa 72 vCPU và 192GiB bộ nhớ.
Phiên bản C4: Phiên bản C4 được trang bị bộ xử lý Intel Xeon E5-2666 v3 (tên mã Haswell). Các phiên bản C4 có 5 kích cỡ và tối đa 36 vCPU và 60 GiB bộ nhớ.
Câu hỏi: Vì sao khách hàng nên chọn các phiên bản C6i thay vì các phiên bản C5?
Các phiên bản C6i cung cấp hiệu suất với mức giá lợi hơn đến 15% so với các phiên bản C5 và sử dụng Intel Total Memory encryption (Mã hóa tổng bộ nhớ Intel, TME) để mã hóa bộ nhớ luôn bật. Các phiên bản C6i cung cấp kích cỡ phiên bản mới (c6i.32xlarge) với 128 vCPUs và 256 GiB bộ nhớ, nhiều hơn 33% so với phiên bản C5 lớn nhất. Các phiên bản này cũng cung cấp băng thông bộ nhớ trên mỗi vCPU cao hơn đến 9% so với các phiên bản C5. C6i còn cung cấp cho khách hàng tốc độ mạng lên đến 50 Gbps cũng như 40 Gbps băng thông cho Kho lưu trữ khối linh hoạt của Amazon, gấp đôi so với các phiên bản C5.
Câu hỏi: Vì sao khách hàng nên chọn các phiên bản C5 thay vì các phiên bản C4?
Rất nhiều khối lượng công việc hiện đang chạy trên các phiên bản C3 hoặc C4 sẽ được lợi từ hiệu năng CPU tổng thể được cải thiện và mức giá thấp hơn, kết hợp với tỷ lệ giá/hiệu năng tốt hơn 25% so với phiên bản C4 của phiên bản C5. Đối với các ứng dụng nặng về điểm trôi nổi, Intel AVX-512 đem lại sự cải thiện đáng kể về TFLOPS được cung cấp bằng cách trích xuất hiệu quả cơ cấu song song cấp dữ liệu. Khách hàng cần hiệu năng tuyệt đối cho các tác vụ kết xuất đồ họa và khối lượng công việc HPC có thể tăng tốc với GPU hoặc FPGA cũng nên xem xét các dòng phiên bản khác trong danh mục Amazon EC2, trong đó có các tài nguyên này để tìm ra phiên bản lý tưởng cho khối lượng công việc của họ.
Câu hỏi: Giao diện lưu trữ nào được hỗ trợ trên các phiên bản C5?
Phiên bản C5 sẽ chỉ hỗ trợ mẫu thiết bị EBS NVMe. Các ổ đĩa EBS gắn kèm phiên bản C5 sẽ xuất hiện dưới dạng thiết bị NVMe. NVMe là giao diện lưu trữ hiện đại giúp giảm độ trễ và tăng tốc độ I/O cũng như thông lượng của ổ đĩa.
Câu hỏi: Vì sao tổng bộ nhớ mà hệ điều hành báo cáo không khớp chính xác với bộ nhớ được quảng cáo của các loại phiên bản?
Các phần của bộ nhớ phiên bản EC2 được BIOS ảo dự trữ và sử dụng cho RAM, DMI và ACPI của video. Bên cạnh đó, đối với những phiên bản được Phần mềm giám sát máy ảo Nitro của AWS hỗ trợ, Phần mềm giám sát máy ảo Nitro của Amazon EC2 dự trữ một tỷ lệ nhỏ bộ nhớ của phiên bản để quản lý ảo hóa.
Các phiên bản Tối ưu hóa cho điện toán hiệu năng cao
Hỏi: Danh mục phiên bản điện toán hiệu năng cao (HPC) bao gồm những phiên bản nào?
Phiên bản Hpc7g: Phiên bản Hpc7g mang lại tỷ lệ giá/hiệu năng tốt nhất cho khối lượng công việc HPC trên AWS. Chúng mang lại hiệu năng tốt hơn đến 70% và tỷ lệ giá/hiệu năng tốt hơn gần gấp 3 lần so với các phiên bản dựa trên AWS Graviton thế hệ trước dành cho khối lượng công việc HPC thiên về điện toán. Các phiên bản Hpc7g hoạt động trên nền bộ xử lý AWS Graviton 3E và mang lại hiệu năng lệnh véc-tơ cao hơn đến 35% so với các phiên bản AWS Graviton3 hiện có. Những phiên bản này giúp tăng hiệu năng xử lý dấu phẩy động cao hơn đến 2 lần so với các phiên bản hoạt động trên nền bộ vi xử lý Graviton2. Các phiên bản Hpc7g được xây dựng trên Hệ thống AWS Nitro và mang đến băng thông mạng tốc độ 200 Gbps cho giao tiếp liên nút với độ trễ thấp cho khối lượng công việc liên kết chặt chẽ cần nhiều tài nguyên tính toán nhóm cụm và song song.
Phiên bản Hpc7a: Phiên bản Hpc7a của Đám mây điện toán linh hoạt của Amazon (Amazon EC2) được bộ xử lý AMD EPYC thế hệ thứ 4 hỗ trợ, cung cấp hiệu năng tốt hơn tới 2,5 lần so với các phiên bản Amazon EC2 Hpc6a. Phiên bản Hpc7a có mật độ lõi cao gấp 2 lần (lên đến 192 lõi), thông lượng băng thông bộ nhớ cao hơn 2,1 lần (bộ nhớ lên đến 768 GB) và băng thông mạng cao gấp 3 lần so với phiên bản Hpc6a. Các phiên bản này cung cấp 300 Gbps băng thông mạng Trình chuyển cấu trúc linh hoạt (EFA) được Hệ thống AWS Nitro hỗ trợ để giao tiếp liên nút nhanh và với độ trễ thấp.
Phiên bản Hpc6id: Phiên bản Hpc6id được trang bị 64 lõi của các bộ xử lý Intel Xeon Scalable thế hệ thứ 3 chạy ở tần số lên đến 3,5 GHz để nâng cao hiệu quả. Các phiên bản này được thiết kế để cải thiện hiệu năng cho những khối lượng công việc phụ thuộc vào bộ nhớ bằng cách cung cấp băng thông bộ nhớ có tốc độ 5 GB/giây cho mỗi vCPU. Các phiên bản Hpc6id cung cấp kết nối mạng EFA 200 Gbps để giao tiếp liên nút với thông lượng cao, qua đó giúp bạn chạy các khối lượng công việc HPC của mình trên quy mô lớn.
Phiên bản Hpc6a: Phiên bản Hpc6a được trang bị 96 lõi của bộ xử lý AMD EPYC thế hệ thứ 3 với tần số turbo toàn lõi là 3,6 GHz và RAM 384 GiB. Các phiên bản Hpc6a cung cấp kết nối mạng EFA 100 Gbps được kích hoạt để giao tiếp liên nút với thông lượng cao, qua đó giúp bạn chạy các khối lượng công việc HPC của mình trên quy mô lớn.
Hỏi: Các phiên bản Hpc7g khác với các phiên bản EC2 khác như thế nào?
Các phiên bản Hpc7g được tối ưu hóa để mang lại các tính năng phù hợp với khối lượng công việc HPC cần dùng nhiều dữ liệu. Các phiên bản Hpc7g hoạt động trên nền bộ xử lý Graviton3E dựa trên Arm mang lại hiệu năng lệnh vector cao hơn đến 35% so với các phiên bản hiện có hoạt động trên nền bộ xử lý Graviton3. Những phiên bản này cung cấp 64 nhân vật lý, bộ nhớ 128 GiB và băng thông mạng 200 Gbps được tối ưu hóa cho lưu lượng giữa các phiên bản trong cùng một VPC, đồng thời hỗ trợ EFA để tăng hiệu năng mạng. Các phiên bản Hpc7g hiện diện trong quá trình triển khai một Vùng sẵn sàng duy nhất, cho phép khối lượng công việc đạt được hiệu năng mạng có độ trễ thấp cần thiết cho hoạt động giao tiếp nút-nút liên kết chặt chẽ cho các ứng dụng HPC.
Hỏi: Các phiên bản Hpc7g hỗ trợ mô hình định giá nào?
Bạn có thể mua các phiên bản Hpc7g thông qua Gói tiết kiệm cho phiên bản Amazon EC2 1 năm và 3 năm, Gói tiết kiệm cho điện toán, Phiên bản theo nhu cầu EC2 và Phiên bản đặt trước EC2.
Hỏi: AMI nào được hỗ trợ trên các phiên bản Hpc7g?
Các phiên bản Hpc7g chỉ hỗ trợ AMI được lưu trữ ở Amazon EBS.
Hỏi: Các phiên bản Hpc7a khác với các phiên bản EC2 khác như thế nào?
Các phiên bản EC2 Hpc7a được tối ưu hóa cho HPC lý tưởng cho các ứng dụng hưởng lợi từ bộ xử lý hiệu năng cao, chẳng hạn như các mô phỏng lớn, phức tạp bao gồm điện toán động lực học chất lưu (CFD), dự báo thời tiết số và mô phỏng đa nguyên tắc vật lý. Phiên bản Hpc7a được thiết kế để giúp bạn chạy các khối lượng công việc HPC dựa trên x86 liên kết chặt chẽ với hiệu năng tốt hơn. Các phiên bản Hpc7a có bộ xử lý AMD EPYC thế hệ thứ 4 với mật độ lõi cao gấp 2 lần (lên đến 192 lõi), thông lượng băng thông bộ nhớ cao hơn 2,1 lần (bộ nhớ 768 GB) và băng thông mạng cao gấp 3 lần so với các phiên bản Hpc6a. Các phiên bản này cung cấp 300 Gbps băng thông mạng EFA được Hệ thống AWS Nitro hỗ trợ để giao tiếp liên nút nhanh và với độ trễ thấp.
Hỏi: Các phiên bản Hpc7a hỗ trợ mô hình định giá nào?
Bạn có thể mua các phiên bản Hpc7a thông qua Gói tiết kiệm cho phiên bản Amazon EC2 1 năm và 3 năm, Gói tiết kiệm cho điện toán, Phiên bản theo nhu cầu EC2 và Phiên bản đặt trước EC2.
Hỏi: AMI nào được hỗ trợ trên các phiên bản Hpc7a?
Các phiên bản Hpc7a hỗ trợ Amazon Linux 2, Amazon Linux, Ubuntu 18.04 trở lên, Red Hat Enterprise Linux 7.6 trở lên, SUSE Linux Enterprise Server 12 SP3 trở lên, CentOS 7 trở lên và FreeBSD 11.1 trở lên.
Hỏi: Các phiên bản Hpc6id hỗ trợ mô hình định giá nào?
Bạn có thể mua các phiên bản Hpc6id thông qua Gói tiết kiệm cho phiên bản Amazon EC2 1 năm và 3 năm, Gói tiết kiệm cho điện toán, Phiên bản theo nhu cầu EC2 và Phiên bản đặt trước EC2.
Hỏi: Các phiên bản Hpc6id có gì khác so với các phiên bản EC2 khác?
Các phiên bản Hpc6id được tối ưu hóa để mang lại các tính năng phù hợp với khối lượng công việc HPC phụ thuộc vào bộ nhớ, cần dùng nhiều dữ liệu. Chức năng siêu phân luồng được tắt để tăng thông lượng CPU theo mỗi vCPU và thông lượng bộ nhớ lên đến 5 GB/giây cho mỗi vCPU. Những phiên bản này cung cấp băng thông mạng 200 Gbps được tối ưu hóa cho lưu lượng giữa các phiên bản trong cùng một đám mây riêng ảo (VPC), đồng thời hỗ trợ EFA để tăng hiệu năng mạng. Để tối ưu hóa kết nối mạng các phiên bản Hpc6id cho khối lượng công việc liên kết chặt chẽ, bạn có thể truy cập các phiên bản EC2 Hpc6id trong một Vùng sẵn sàng duy nhất ở từng Khu vực.
Hỏi: AMI nào được hỗ trợ trên các phiên bản Hpc6id?
Các phiên bản Hpc6id hỗ trợ Amazon Linux 2, Amazon Linux, Ubuntu 18.04 trở lên, Red Hat Enterprise Linux 7.4 trở lên, SUSE Linux Enterprise Server 12 SP2 trở lên, CentOS 7 trở lên, Windows Server 2008 R2 trở xuống và FreeBSD 11.1 trở lên.
Hỏi: AMI nào được hỗ trợ trên các phiên bản Hpc6a?
Các phiên bản Hpc6a hỗ trợ Amazon Linux 2, Amazon Linux, Ubuntu 18.04 trở lên, Red Hat Enterprise Linux 7.4 trở lên, SUSE Linux Enterprise Server 12 SP2 trở lên, CentOS 7 trở lên và FreeBSD 11.1 trở lên. Các phiên bản này cũng hỗ trợ Windows Server 2012, 2012 R2, 2016 và 2019.
Câu hỏi: Các phiên bản Hpc6a hỗ trợ mô hình định giá nào?
Bạn có thể mua các phiên bản Hpc6a thông qua Phiên bản đặt trước tiêu chuẩn 1 năm và 3 năm, Phiên bản đặt trước có thể chuyển đổi, Gói tiết kiệm và Phiên bản theo nhu cầu.
Phiên bản đa dụng
Câu hỏi: Các phiên bản Amazon EC2 M6g là gì?
Các phiên bản Amazon EC2 M6g là phiên bản đa dụng thế hệ tiếp theo hoạt động trên bộ xử lý AWS Graviton2 dựa trên Arm. Các phiên bản M6g cung cấp tỷ lệ giá/hiệu năng tốt hơn đến 40% so với phiên bản M5. Các phiên bản này được xây dựng trên AWS Nitro System, một sự kết hợp giữa phần cứng chuyên dụng và Nitro Hypervisor.
Câu hỏi: Thông số kỹ thuật của Bộ xử lý AWS Graviton2 mới là gì?
Bộ xử lý AWS Graviton2 cung cấp hiệu năng cao hơn tối đa 7 lần, số lượng lõi điện toán nhiều gấp 4 lần, bộ nhớ đệm lớn hơn 2 lần, bộ nhớ nhanh hơn gấp 5 lần và hiệu năng mã hóa trên lõi nhanh hơn 50% so với bộ xử lý AWS Graviton thế hệ đầu. Mỗi lõi của bộ xử lý AWS Graviton2 là một vCPU đơn luồng. Các bộ xử lý này cũng cung cấp bộ nhớ DRAM được mã hóa toàn phần luôn hoạt động, khả năng tăng tốc phần cứng dành cho khối lượng công việc nén, công cụ chuyên dụng cho mỗi vCPU giúp tăng gấp đôi hiệu năng xử lý dấu phẩy động cho khối lượng công việc như mã hóa video, cũng như tập lệnh cho khả năng tăng tốc suy luận máy học int8/fp16 dựa trên CPU. Các CPU được xây dựng với các lõi Arm Neoverse 64-bit và silicon tùy chỉnh do AWS thiết kế trên công nghệ sản xuất 7 nm tiên tiến.
Câu hỏi: Bộ xử lý AWS Graviton2 có hỗ trợ tính năng mã hóa bộ nhớ không?
Bộ xử lý AWS Graviton2 hỗ trợ tính năng mã hóa bộ nhớ 256-bit luôn hoạt động nhằm cải thiện thêm khả năng bảo mật. Khóa mã hóa được tạo một cách bảo mật trong hệ thống máy chủ, không rời khỏi hệ thống máy chủ và sẽ bị phá hủy khi máy chủ tắt hoặc khởi động lại mà không thể khôi phục. Tính năng mã hóa bộ nhớ không hỗ trợ khả năng tích hợp với Dịch vụ quản lý khóa của AWS (AWS KMS) và khách hàng không thể mang theo khóa của riêng họ.
Câu hỏi: Một số trường hợp sử dụng lý tưởng cho phiên bản M6g là gì?
Các phiên bản M6g cung cấp hiệu năng và lợi ích hiệu năng theo mức giá đáng kể cho nhiều loại khối lượng công việc đa dụng như máy chủ ứng dụng, máy chủ trò chơi, vi dịch vụ, cơ sở dữ liệu kích thước trung bình và nhóm lưu trữ bộ nhớ đệm. Những khách hàng triển khai ứng dụng được xây dựng trên phần mềm nguồn mở ở các phiên bản M sẽ thấy phiên bản M6g là lựa chọn hấp dẫn để hiện thực hóa tỷ lệ giá/hiệu năng tốt nhất. Nhà phát triển Arm cũng có thể xây dựng ứng dụng của họ trực tiếp trên phần cứng Arm gốc thay vì biên soạn chéo hoặc mô phỏng.
Câu hỏi: Phiên bản M6g có những tùy chọn lưu trữ nào?
Các phiên bản M6g mặc định được tối ưu hóa cho EBS và cung cấp băng thông EBS chuyên dụng lên đến 19.000 Mbps đối với cả ổ đĩa EBS không mã hóa và có mã hóa. Các phiên bản M6g chỉ hỗ trợ giao diện Bộ nhớ không khả biến tốc độ cao (NVMe) để truy cập các ổ đĩa lưu trữ EBS. Ngoài ra, bạn cũng có thể lựa chọn bộ lưu trữ phiên bản NVMe cục bộ thông qua các loại phiên bản M6gd.
Câu hỏi: Phiên bản M6g hỗ trợ giao diện mạng nào?
Các phiên bản M6g hỗ trợ Kết nối mạng nâng cao dựa trên ENA. Với ENA, các phiên bản M6g có thể cung cấp băng thông mạng lên đến 25 Gbps giữa các phiên bản khi được khởi chạy trong Nhóm phân bổ.
Câu hỏi: Các khách hàng có phải sửa đổi ứng dụng và khối lượng công việc của họ để có thể chạy trên phiên bản M6g không?
Những thay đổi bắt buộc sẽ phụ thuộc vào ứng dụng. Những khách hàng chạy ứng dụng được xây dụng trên phần mềm mã nguồn mở sẽ thấy hệ sinh thái Arm được phát triển tốt và rất có thể đã hỗ trợ ứng dụng của họ. Hầu hết các phản phân phối Linux cũng như bộ chứa (Docker, Kubernetes, Amazon ECS, Amazon EKS, Amazon ECR) đều hỗ trợ kiến trúc Arm. Khách hàng sẽ tìm thấy phiên bản Arm của các gói phần mềm thông dụng có sẵn để cài đặt thông qua cùng một cơ chế mà họ đang sử dụng. Các ứng dụng dựa trên các ngôn ngữ diễn giải (chẳng hạn như Java, Node, Python) không phụ thuộc vào bộ lệnh điều khiển CPU riêng thì nên chạy với rất ít hoặc không có sự thay đổi nào. Các ứng dụng phát triển bằng ngôn ngữ biên soạn (C, C++, GoLang) sẽ cần phải biên soạn lại để tạo các giá trị nhị phân Arm. Kiến trúc Arm được hỗ trợ rất tốt trong những ngôn ngữ lập trình phổ biến này, ngoài ra, mã lệnh hiện đại thường cũng chỉ cần một lệnh đơn giản như lệnh “Make”. Hãy tham khảo Hướng dẫn bắt đầu trên GitHub để biết thêm chi tiết.
Câu hỏi: Các phiên bản Amazon EC2 A1 là gì?
Các phiên bản Amazon EC2 A1 là những phiên bản đa dụng được trang bị Bộ xử lý Graviton AWS thế hệ đầu do AWS thiết kế tùy chỉnh.
Câu hỏi: Thông số kỹ thuật của Bộ xử lý AWS Graviton thế hệ đầu là gì?
Bộ xử lý AWS Graviton là được AWS thiết kế tùy chỉnh có sử dụng chuyên môn sâu rộng của Amazon trong việc xây dựng các giải pháp nền tảng cho ứng dụng đám mây chạy trên quy mô lớn. Những bộ xử lý này dựa trên bộ tập lệnh Arm 64-bit, có lõi Arm Neoverse và được AWS thiết kế silicon tùy chỉnh. Lõi hoạt động ở tần số 2,3 GHz.
Câu hỏi: Khi nào tôi nên sử dụng các phiên bản A1?
Các phiên bản A1 giúp tiết kiệm đáng kể chi phí với các khối lượng công việc mở rộng quy mô theo chiều ngang có thể phù hợp với mức chiếm dụng bộ nhớ hiện có. Các phiên bản A1 lý tưởng cho các ứng dụng mở rộng quy mô theo chiều ngang như máy chủ web, vi dịch vụ trong bộ chứa và xử lý dữ liệu/nhật ký. Những phiên bản này cũng sẽ thu hút các nhà phát triển, các nhà mộ điệu, cũng như các nhà giáo dục trong cộng đồng các nhà phát triển Arm.
Câu hỏi: Các khách hàng có phải sửa đổi ứng dụng và khối lượng công việc để có thể chạy trên phiên bản A1 không?
Những thay đổi bắt buộc sẽ phụ thuộc vào ứng dụng. Các ứng dụng dựa trên các ngôn ngữ được diễn giải hoặc soạn thảo trên thời gian chạy (ví dụ như Python, Java, PHP, Node.js) sẽ chạy mà không cần sửa đổi. Những ứng dụng khác có thể cần được biên soạn lại và những ứng dụng không phụ thuộc vào tập lệnh x86 thường sẽ tích hợp mà có rất ít hoặc không có sự thay đổi nào.
Câu hỏi: Phiên bản A1 hỗ trợ các hệ điều hành/AMI nào?
Phiên bản A1 hỗ trợ các AMI sau đây: Amazon Linux 2, Ubuntu 16.04.4 trở lên, Red Hat Enterprise Linux (RHEL) 7.6 trở lên, SUSE Linux Enterprise Server 15 trở lên. AMI cộng đồng và AWS Marketplace cũng hỗ trợ AMI bổ sung cho Fedora, Debian, NGINX Plus. Các AMI HVM trên nền EBS khởi chạy trên phiên bản A1 yêu cầu cài đặt trình điều khiển NVMe và ENA khi khởi chạy phiên bản.
Câu hỏi: Có yêu cầu AMI cụ thể nào để chạy trên phiên bản M6g và A1 không?
Bạn sẽ cần sử dụng các AMI "arm64" với các phiên bản M6g và A1. Các AMI x86 không tương thích với phiên bản M6g và A1.
Câu hỏi: Khi nào khách hàng nên sử dụng phiên bản A1 và phiên bản M6g mới?
Phiên bản A1 tiếp tục cung cấp lợi ích về giá đáng kể cho các khối lượng công việc mở rộng quy mô theo chiều ngang có thể chạy trên nhiều lõi nhỏ hơn và phù hợp với mức chiếm dụng bộ nhớ hiện có. Phiên bản M6g mới phù hợp với nhiều loại ứng dụng yêu cầu nhiều tài nguyên điện toán, bộ nhớ và kết nối mạng hơn và/hoặc có thể hưởng lợi từ việc mở rộng quy mô theo chiều dọc trên nhiều tính năng nền tảng. Phiên bản M6g sẽ cung cấp tỷ lệ giá-hiệu năng tốt nhất trong dòng phiên bản cho những ứng dụng này. M6g hỗ trợ kích thước phiên bản tối đa 16xlarge (A1 hỗ trợ tối đa 4xlarge), 4 GB bộ nhớ mỗi vCPU (A1 hỗ trợ 2 GB bộ nhớ mỗi vCPU) và tối đa 25 Gbps băng thông kết nối mạng (A1 hỗ trợ tối đa 10 Gbps).
Câu hỏi: Hãy cho biết các tùy chọn dung lượng lưu trữ đa dạng mà khách hàng A1 có thể sử dụng?
Các phiên bản A1 được tối ưu hóa cho EBS và có băng thông EBS chuyên dụng lên đến 3.500 Mbps đối với cả ổ đĩa EBS không mã hóa và có mã hóa. Các phiên bản A1 chỉ hỗ trợ giao diện Bộ nhớ không biến đổi cao tốc (NVMe) để truy cập các ổ đĩa lưu trữ EBS. Các phiên bản A1 sẽ không hỗ trợ giao diện blkfront.
Câu hỏi: Giao diện mạng nào được hỗ trợ trên các phiên bản A1?
Các phiên bản A1 hỗ trợ Kết nối mạng nâng cao dựa trên ENA. Với ENA, các phiên bản A1 có thể cung cấp băng thông mạng lên đến 10 Gbps giữa các phiên bản khi được khởi chạy trong Nhóm phân bổ.
Câu hỏi: Phiên bản A1 có hỗ trợ Hệ thống AWS Nitro không?
Có, các phiên bản A1 được Hệ thống AWS Nitro hỗ trợ, hệ thống này là một sự kết hợp giữa phần cứng chuyên dụng và Phần mềm giám sát máy ảo Nitro.
Câu hỏi: Tại sao khách hàng nên chọn các Phiên bản M5 EC2 thay vì M4 EC2?
So với các Phiên bản M4 EC2, các Phiên bản M5 EC2 mới đem đến cho khách hàng hiệu năng điện toán và lưu trữ tốt hơn, kích cỡ phiên bản lớn hơn nhưng chi thấp hơn, ổn định và bảo mật. Lợi ích lớn nhất của Phiên bản M5 EC2 là dựa trên việc sử dụng bộ xử lý Intel Xeon có thể mở rộng (Skylake-SP hoặc Cascade Lake) thế hệ mới nhất, có khả năng cải thiện giá cả/hiệu năng lên đến 20% so với phiên bản M4. Với hỗ trợ AVX-512 trong M5 so với AVX2 cũ hơn trong M4, khách hàng sẽ tăng được hiệu năng gấp 2 lần khối lượng công việc yêu cầu tác vụ vận hành điểm trôi nổi. Băng thông của các phiên bản M5 lên đến 25 Gbps và lên đến 10 Gbps băng thông dành riêng đến Amazon EBS. Các phiên bản M5 cũng có hiệu năng mạng và Amazon EBS cao hơn đáng kể trên các kích cỡ phiên bản nhỏ hơn với khả năng vượt mức cơ bản EBS.
Câu hỏi: Tại sao khách hàng nên chọn các phiên bản M6i thay vì M5?
Các phiên bản M6i của Amazon được bộ xử lý Intel Xeon Scalable thế hệ thứ 3 hỗ trợ (tên mã là Ice Lake) với tần số turbo toàn lõi là 3,5 GHz, cung cấp hiệu suất điện toán với mức giá lợi hơn đến 15% so với các phiên bản M5 và sử dụng Intel Total Memory Encryption (Mã hóa tổng bộ nhớ Intel, TME) để mã hóa bộ nhớ luôn bật. Các phiên bản M6i của Amazon EC2 là những phiên bản đầu tiên sử dụng chữ cái “i” viết thường để cho biết chúng là các phiên bản được Intel hỗ trợ. Các phiên bản M6i cung cấp kích cỡ phiên bản mới (m6i.32xlarge) với 128 vCPUs và 512 GiB bộ nhớ, nhiều hơn phiên bản M5 lớn nhất 33%. Chúng cũng cung cấp băng thông bộ nhớ trên mỗi vCPU cao hơn đến 20% so với các phiên bản M5, việc này cho phép khách hàng thực hiện phân tích trong thời gian thực một cách hiệu quả đối với những ứng dụng AI/ML, trò chơi và Điện toán hiệu năng cao (HPC) nặng về dữ liệu. M6i còn cung cấp cho khách hàng tốc độ mạng lên đến 50 Gbps cũng như băng thông 40 Gbps cho Amazon Elastic Block Store, gấp đôi so với các phiên bản M5. Bên cạnh đó, M6i cho phép các khách hàng sử dụng Elastic Fabric Adapter trên kích cỡ phiên bản 32xlarge hỗ trợ độ trễ thấp và giao tiếp liên nút trên quy mô lớn. Để đạt hiệu suất mạng tối ưu trên những phiên bản mới này, bạn có thể sẽ cần cập nhật trình điều khiển Elastic Network Adapter (ENA). Để biết thêm thông tin về trình điều khiển ENA tối ưu cho M6i, xem bài viết này.
Hỏi: Việc hỗ trợ Intel AVX-512 mang đến lợi ích như thế nào cho những khách hàng sử dụng dòng M5 hoặc M6i của EC2?
Intel Advanced Vector Extensions 512 (AVX-512) là tập các lệnh CPU mới có sẵn trên các bộ xử lý Intel Xeon Scalable mới nhất, có khả năng tăng tốc hiệu năng cho nhiều khối lượng công việc và mức sử dụng, trong số đó có thể kể đến mô phỏng khoa học, phân tích tài chính, trí tuệ nhân tạo, máy học/học sâu, tạo mô hình 3D và phân tích, xử lý hình ảnh và video, mật mã hóa và nén dữ liệu cùng với nhiều ứng dụng khác. Intel AVX-512 đem đến khả năng xử lý vượt trội các thuật toán mã hóa, giúp giảm tổng chi phí hiệu năng dành cho việc ghi mật mã. Điều này nghĩa là các khách hàng sử dụng dòng M5 hoặc M6i của EC2 có thể triển khai thêm nhiều dữ liệu và dịch vụ bảo mật vào môi trường phân tán mà không làm ảnh hưởng đến hiệu năng.
Các phiên bản M5zn là một biến thể của các phiên bản M5 đa dụng hoạt động trên nền tảng bộ xử lý Intel Xeon Scalable nhanh nhất trong đám mây, với tần số turbo tất cả lõi lên đến 4,5 GHz, cùng với mạng 100 Gbps và hỗ trợ Amazon EFA. Các phiên bản M5zn là sự lựa chọn lý tưởng cho các khối lượng công việc như trò chơi, ứng dụng tài chính, ứng dụng mô hình hóa mô phỏng như các ứng dụng được sử dụng trong ngành ô tô, hàng không vũ trụ, năng lượng và viễn thông cũng như các ứng dụng Điện toán hiệu năng cao khác.
Các phiên bản z1d là phiên bản được tối ưu hóa bộ nhớ có phiên bản tần số cao của bộ xử lý Intel Xeon Scalable (lên đến 4,0 GHz), cùng với bộ nhớ NVMe cục bộ. Các phiên bản M5zn là phiên bản đa dụng có phiên bản tần số cao của bộ xử lý Intel Xeon Scalable thế hệ thứ 2 (lên đến 4,5 GHz), cùng với hiệu năng mạng lên đến 100 Gbps và hỗ trợ EFA. Các phiên bản M5zn cung cấp hiệu năng giá được cải thiện so với z1d.
Phiên bản Bộ nhớ cao
Hỏi: Phiên bản Bộ nhớ cao EC2 là gì?
Các phiên bản Bộ nhớ cao Amazon EC2 (U-1 và U7i) cung cấp bộ nhớ có dung lượng 3, 6, 9, 12, 16, 18, 24 hoặc 32 TiB trong một phiên bản. Những phiên bản này được thiết kế để chạy các cơ sở dữ liệu nằm trong bộ nhớ, bao gồm các bản cài đặt sản xuất của SAP HANA trên đám mây.
Các phiên bản Bộ nhớ cao EC2 (U-1) có 3, 6, 9 và 12 TiB được hỗ trợ bởi nền tảng 8 ổ cắm với bộ xử lý Intel® Xeon® Platinum 8176M (Skylake) hoặc 8280L (Cascade Lake). Các phiên bản Bộ nhớ cao EC2 (U-1) có 18 TiB và 24 TiB được hỗ trợ bởi nền tảng 8 ổ cắm với bộ xử lý Intel® Xeon® Scalable 8280L thế hệ thứ 2 (Cascade Lake).
Các phiên bản Amazon EC2 U7i được hỗ trợ bởi bộ xử lý Intel Xeon Scalable thế hệ thứ 4 (Sapphire Rapids) 1,9 GHz (lên tới 2,90 GHz khi sử dụng Turbo Boost). Các phiên bản U7i là phiên bản 8 ổ cắm dựa trên bộ nhớ DDR5 đầu tiên đến từ một nhà cung cấp dịch vụ đám mây hàng đầu. Các phiên bản U7i cung cấp tỷ lệ giá/hiệu năng tốt hơn đến 45% so với phiên bản U-1 hiện có. Các phiên bản U7i hỗ trợ 896 vCPU và băng thông Kho lưu trữ khối linh hoạt (EBS) lớn gấp 2,5 lần so với các phiên bản Bộ nhớ cao Amazon EC2 (U-1).
Phiên bản Bộ nhớ cao Amazon EC2 cung cấp đến 100Gbps băng thông Kho lưu trữ khối linh hoạt (EBS) cho các ổ đĩa lưu trữ, bao gồm io2 Block Express để hỗ trợ các trường hợp sử dụng nhiều thao tác IO như nạp, sao lưu/khôi phục dữ liệu.
Hỏi: Các phiên bản Bộ nhớ cao có được SAP chứng nhận để chạy khối lượng công việc SAP HANA không?
Các phiên bản Bộ nhớ cao (U-1 và U7i) có bộ nhớ 3, 6, 9, 12, 16, 18, 24 TiB được SAP chứng nhận để chạy Business Suite trên HANA, Business Suite S/4HANA thế hệ mới, Giải pháp tập hợp dữ liệu trên HANA, Business Warehouse trên HANA và SAP BW/4HANA trong các môi trường sản xuất. Để biết thông tin chi tiết, hãy xem Danh mục phần cứng SAP HANA được SAP chứng nhận và hỗ trợ.
Hỏi: Các phiên bản Bộ nhớ cao có những loại phiên bản nào?
Các phiên bản Bộ nhớ cao được cung cấp dưới dạng phiên bản bare metal (chỉ U-1) và phiên bản ảo hóa (U-1 và U7i), cho phép khách hàng lựa chọn để có quyền truy cập trực tiếp vào các tài nguyên phần cứng cơ bản hoặc để tận dụng độ linh hoạt cao hơn mà các phiên bản ảo hóa cung cấp, bao gồm các tùy chọn mua phiên bản Theo nhu cầu, cũng như Gói tiết kiệm 1 năm và 3 năm. Vui lòng tham khảo các tùy chọn được cung cấp cho phiên bản Bộ nhớ cao trong phần Bộ nhớ được tối ưu hóa của trang các loại Phiên bản EC2.
Hỏi: Một số lợi ích của việc sử dụng các phiên bản Bộ nhớ cao ảo hóa so với các phiên bản Bộ nhớ cao bare metal là gì?
Lợi ích của các phiên bản Bộ nhớ cao ảo hóa so với các phiên bản Bộ nhớ cao metal bao gồm – lần khởi chạy/khởi động lại tốt hơn đáng kể, các tùy chọn mua linh hoạt (Theo nhu cầu, Gói tiết kiệm, Phiên bản đặt trước, Máy chủ chuyên dụng), lựa chọn hình thức thuê, tùy chọn tự phục vụ và hỗ trợ cho số lượng ổ đĩa EBS lớn hơn.
Hỏi: Khi nào nên sử dụng phiên bản Bộ nhớ cao “metal” và khi nào nên sử dụng phiên bản Bộ nhớ cao “ảo hoá”?
Mặc dù các phiên bản Bộ nhớ cao “ảo hóa” được đề xuất sử dụng, nhưng có những tình huống cụ thể mà chỉ các phiên bản Bộ nhớ cao metal mới có thể hoạt động hiệu quả. Những tình huống này bao gồm – khi sử dụng các phiên bản Hệ điều hành không được hỗ trợ trên các phiên bản Bộ nhớ cao ảo hóa HOẶC khi sử dụng các ứng dụng cần chạy ở chế độ không ảo hóa để đáp ứng yêu cầu cấp phép/hỗ trợ HOẶC khi sử dụng các ứng dụng yêu cầu truy cập vào bộ tính năng phần cứng (như Intel VT-x) HOẶC khi sử dụng phần mềm giám sát máy ảo tùy chỉnh (ví dụ: ESXi).
Hỏi: Làm thế nào để di chuyển từ phiên bản Bộ nhớ cao metal sang phiên bản Bộ nhớ cao ảo hóa?
Bạn có thể di chuyển phiên bản Bộ nhớ cao metal sang phiên bản ảo hóa chỉ trong vài bước. 1/ Ngừng phiên bản của bạn, 2/ Thay đổi phiên bản và hình thức thuê thông qua API EC2 và 3/ Bắt đầu sao lưu phiên bản của bạn. Nếu bạn đang sử dụng Red Hat Enterprise Linux cho SAP hoặc SUSE Linux Enterprise Server cho SAP, bạn cần đảm bảo rằng các phiên bản hệ điều hành và nhân của bạn tương thích với các phiên bản Bộ nhớ cao ảo hóa. Để biết thêm thông tin chi tiết, hãy xem tài liệu Di chuyển SAP HANA trên AWS sang Phiên bản bộ nhớ cao EC2.
Hỏi: Các phiên bản Bộ nhớ cao có những tùy chọn lưu trữ nào?
Phiên bản Bộ nhớ cao hỗ trợ các ổ đĩa lưu trữ Amazon EBS. Các phiên bản Bộ nhớ cao được tối ưu hóa cho EBS theo mặc định.
Hỏi: Giao diện lưu trữ nào được hỗ trợ trên các phiên bản Bộ nhớ cao?
Các phiên bản Bộ nhớ cao truy cập ổ đĩa EBS thông qua giao diện NVM Express (NVMe) kèm theo PCI. Các ổ đĩa EBS gắn kèm phiên bản Bộ nhớ cao sẽ hiển thị dưới dạng thiết bị NVMe. NVMe là giao diện lưu trữ hiệu quả và có quy mô linh hoạt thường được sử dụng cho các ổ đĩa SSD dựa trên bộ nhớ flash, giúp giảm độ trễ và tăng thông lượng cũng như thao tác I/O ổ đĩa. Các ổ đĩa EBS được gắn và tháo bằng hotplug PCI.
Hỏi: Các phiên bản Bộ nhớ cao hỗ trợ mức độ hiệu năng mạng nào?
Phiên bản Bộ nhớ cao sử dụng Bộ điều hợp mạng linh hoạt (ENA) để kết nối mạng và kích hoạt Kết nối mạng nâng cao theo mặc định. Với ENA, phiên bản Bộ nhớ cao có thể sử dụng băng thông mạng lên đến 100 Gbps (U-1) và lên đến 200 Gbps (U7i)
Hỏi: Tôi có thể chạy các phiên bản Bộ nhớ cao trên Đám mây riêng ảo của Amazon (Amazon VPC) hiện tại của tôi không?
Bạn có thể chạy các phiên bản Bộ nhớ cao trên Amazon VPC mới và hiện tại của bạn.
Câu hỏi: Phần mềm giám sát ngầm trên các phiên bản Bộ nhớ cao là gì?
Các phiên bản Bộ nhớ cao sử dụng Phần mềm giám sát máy ảo Nitro nhẹ dựa trên công nghệ KVM lõi.
Câu hỏi: Các phiên bản Bộ nhớ cao có cho phép kiểm soát trạng thái quản lý năng lượng CPU không?
Có. Bạn có thể cấu hình trạng thái C và trạng thái P trên các phiên bản Bộ nhớ cao (U-1 metal). Bạn có thể cấu hình trạng thái C trên cả phiên bản ảo U-1 và U7i. Bạn có thể sử dụng trạng thái C để kích hoạt tần số turbo cao hơn (lên đến 4,0 GHz). Bạn cũng có thể sử dụng trạng thái P để giảm độ dao động hiệu năng bằng cách cố định tất cả lõi vào trạng thái P1 hoặc P cao hơn, tương tự như việc tắt Turbo và chạy liên tục ở tốc độ xung nhịp cơ bản của CPU.
Hỏi: Các phiên bản Bộ nhớ cao có những tùy chọn mua nào?
Hiện bạn có thể mua các phiên bản Bộ nhớ cao ảo hóa EC2 thông qua phiên bản Theo nhu cầu, Gói tiết kiệm 1 năm và 3 năm, cũng như Phiên bản đặt trước 1 năm và 3 năm. Hiện bạn chỉ có thể mua các phiên bản Bộ nhớ cao metal EC2 dưới dạng Máy chủ chuyên dụng EC2 theo hình thức Đặt trước 1 năm và 3 năm.
Hỏi: Vòng đời của Máy chủ chuyên dụng là gì?
Sau khi được phân phối vào tài khoản của bạn, Máy chủ chuyên dụng sẽ sẵn sàng để bạn sử dụng. Khi đó bạn có thể khởi chạy phiên bản với kiểu thuê "máy chủ" bằng API RunInstances và cũng có thể dừng/bắt đầu/kết thúc phiên bản thông qua API. Bạn có thể sử dụng Bảng điều khiển quản lý AWS để quản lý Máy chủ chuyên dụng và phiên bản.
Câu hỏi: Tôi có thể khởi chạy, dừng/bắt đầu hoặc kết thúc các phiên bản Bộ nhớ cao bằng AWS CLI/SDK không?
Bạn có thể khởi chạy, dừng/bắt đầu hoặc kết thúc các phiên bản Bộ nhớ cao bằng AWS CLI/SDK.
Câu hỏi: AMI nào được hỗ trợ với các phiên bản Bộ nhớ cao?
Có thể sử dụng các AMI HVM được lưu trữ trên EBS có hỗ trợ kết nối mạng ENA với các phiên bản Bộ nhớ cao. Các AMI mới nhất của Amazon Linux, Red Hat Enterprise Linux, SUSE Enterprise Linux Server và Windows Server đều được hỗ trợ. Hỗ trợ hệ điều hành cho các khối lượng công việc SAP HANA trên các phiên bản Bộ nhớ cao bao gồm: SUSE Linux Enterprise Server 12 SP3 cho SAP, Red Hat Enterprise Linux 7.4 cho SAP, Red Hat Enterprise Linux 7.5 cho SAP, SUSE Linux Enterprise Server 12 SP4 cho SAP, SUSE Linux Enterprise Server 15 cho SAP, Red Had Enterprise Linux 7.6 cho SAP. Tham khảo Tài liệu kỹ thuật của SAP trên AWS để biết thông chi tiết mới nhất về các hệ điều hành được hỗ trợ.
Hỏi: Có khung triển khai tham chiếu SAP HANA tiêu chuẩn nào cho phiên bản Bộ nhớ cao và Đám mây AWS không?
Bạn có thể sử dụng khung triển khai tham chiếu SAP HANA Bắt đầu nhanh AWS để nhanh chóng triển khai tất cả các khối dữ liệu dựng SAP HANA cần thiết trên các phiên bản Bộ nhớ cao theo đề xuất từ SAP để có hiệu năng và độ tin cậy cao. Phần Bắt đầu nhanh AWS được phân thành mô-đun và có thể tùy chỉnh, do đó, bạn có thể phân lớp chức năng bổ sung lên trên hoặc sửa đổi theo yêu cầu triển khai riêng của bạn.
Phiên bản tối ưu hóa bộ nhớ
Câu hỏi: Khi nào thì tôi nên sử dụng phiên bản bộ nhớ tối ưu?
Các Phiên bản bộ nhớ tối ưu cung cấp kích cỡ bộ nhớ lớn cho các ứng dụng nặng về bộ nhớ, trong đó có ứng dụng trong bộ nhớ, cơ sở dữ liệu nằm trong bộ nhớ, giải pháp phân tích trong bộ nhớ, HPC, điện toán khoa học và các ứng dụng nặng về bộ nhớ khác.
Câu hỏi: Các phiên bản Amazon EC2 R6g là gì?
Các phiên bản Amazon EC2 R6g là phiên bản tối ưu hóa bộ nhớ hệ tiếp theo hoạt động trên nền bộ xử lý AWS Graviton2 dựa trên Arm. Các phiên bản R6g cung cấp tỷ lệ giá/hiệu năng tốt hơn tới 40% so với phiên bản R5. Các phiên bản này được xây dựng trên AWS Nitro System, một sự kết hợp giữa phần cứng chuyên dụng và Nitro Hypervisor.
Câu hỏi: Một số trường hợp sử dụng lý tưởng cho phiên bản R6g là gì?
Các phiên bản R6g mang lại lợi ích rõ rệt về tỷ lệ giá/hiệu năng dành cho các khối lượng công việc thiên về bộ nhớ và rất lý tưởng để chạy các công việc thiên về bộ nhớ như cơ sở dữ liệu nguồn mở, bộ nhớ đệm nằm trong bộ nhớ và phân tích dữ liệu lớn trong thời gian thực. Những khách hàng triển khai ứng dụng được xây dựng trên phần mềm nguồn mở ở các phiên bản R sẽ thấy phiên bản R6g là một lựa chọn hấp dẫn để hiện thực hóa tỷ lệ giá/hiệu năng tốt nhất trong dòng phiên bản này. Nhà phát triển Arm cũng có thể xây dựng ứng dụng của họ trực tiếp trên phần cứng Arm gốc thay vì biên soạn chéo hoặc mô phỏng.
Câu hỏi: Phiên bản R6g có những tùy chọn lưu trữ nào?
Các phiên bản R6g mặc định được tối ưu hóa cho EBS và cung cấp băng thông EBS chuyên dụng lên đến 19.000 Mbps đối với cả ổ đĩa EBS không mã hóa và có mã hóa. Các phiên bản R6g chỉ hỗ trợ giao diện Bộ nhớ không khả biến tốc độ cao (NVMe) để truy cập các ổ đĩa lưu trữ EBS. Ngoài ra, bạn cũng có thể lựa chọn bộ lưu trữ phiên bản NVMe cục bộ thông qua các loại phiên bản R6gd.
Câu hỏi: Phiên bản R6g hỗ trợ giao diện mạng nào?
Các phiên bản R6g hỗ trợ Kết nối mạng nâng cao dựa trên ENA. Với ENA, các phiên bản R6g có thể cung cấp băng thông mạng lên đến 25 Gbps giữa các phiên bản khi được khởi chạy trong Nhóm phân bổ.
Câu hỏi: Các khách hàng có phải sửa đổi ứng dụng và khối lượng công việc của họ để có thể chạy trên phiên bản R6g không?
Những thay đổi bắt buộc sẽ phụ thuộc vào ứng dụng. Những khách hàng chạy ứng dụng được xây dụng trên phần mềm mã nguồn mở sẽ thấy hệ sinh thái Arm được phát triển tốt và rất có thể đã hỗ trợ ứng dụng của họ. Hầu hết các phản phân phối Linux cũng như bộ chứa (Docker, Kubernetes, Amazon ECS, Amazon EKS, Amazon ECR) đều hỗ trợ kiến trúc Arm. Khách hàng sẽ tìm thấy phiên bản Arm của các gói phần mềm thông dụng có sẵn để cài đặt thông qua cùng một cơ chế mà họ đang sử dụng. Các ứng dụng dựa trên các ngôn ngữ diễn giải (chẳng hạn như Java, Node, Python) không phụ thuộc vào bộ lệnh điều khiển CPU riêng thì nên chạy với rất ít hoặc không có sự thay đổi nào. Các ứng dụng phát triển bằng ngôn ngữ biên soạn (C, C++, GoLang) sẽ cần phải biên soạn lại để tạo các giá trị nhị phân Arm. Kiến trúc Arm được hỗ trợ rất tốt trong những ngôn ngữ lập trình phổ biến này, ngoài ra, mã lệnh hiện đại thường cũng chỉ cần một lệnh đơn giản như lệnh “Make”. Hãy tham khảo Hướng dẫn bắt đầu trên GitHub để biết thêm chi tiết.
Câu hỏi: Tại sao bạn nên chọn các phiên bản R6i thay vì R5?
Các phiên bản R6i của Amazon được bộ xử lý có thể mở rộng Intel Xeon thế hệ thứ 3 (Ice Lake) hỗ trợ với tần số turbo toàn lõi là 3,5 GHz, cung cấp tỷ lệ hiệu năng/giá điện toán tốt hơn đến 15% so với các phiên bản R5 và sử dụng Mã hóa tổng bộ nhớ Intel (TME) để mã hóa bộ nhớ luôn bật. Các phiên bản R6i của Amazon EC2 sử dụng chữ cái “i” viết thường để cho biết chúng là các phiên bản được Intel hỗ trợ. Các phiên bản R6i cung cấp kích cỡ phiên bản mới (r6i.32xlarge) với 128 vCPU và 1.024 GiB bộ nhớ, nhiều hơn 33% so với phiên bản R5 lớn nhất. Chúng cũng cung cấp băng thông bộ nhớ trên mỗi vCPU cao hơn đến 20% so với các phiên bản R5, việc này cho phép bạn thực hiện phân tích trong thời gian thực một cách hiệu quả đối với những ứng dụng AI/ML, trò chơi và điện toán hiệu năng cao (HPC) thiên về dữ liệu. Các phiên bản R6i còn cung cấp cho bạn tốc độ kết nối mạng lên đến 50 Gbps cũng như 40 Gbps băng thông cho Kho lưu trữ khối linh hoạt của Amazon, gấp đôi so với các phiên bản R5. Với các phiên bản R6i, bạn có thể sử dụng Trình chuyển cấu trúc linh hoạt cho phép khách hàng sử dụng Trình chuyển cấu trúc linh hoạt (EFA) trên kích cỡ phiên bản 32xlarge và metal hỗ trợ độ trễ thấp và giao tiếp liên nút trên quy mô lớn. Để đạt hiệu suất mạng tối ưu trên những phiên bản mới này, bạn có thể sẽ cần cập nhật trình điều khiển Bộ điều hợp mạng linh hoạt (ENA). Để biết thêm thông tin về trình điều khiển ENA tối ưu cho R6i, hãy xem "Tôi cần làm gì trước khi di chuyển phiên bản EC2 của mình sang phiên bản thế hệ thứ sáu?" trên Trung tâm kiến thức.
Câu hỏi: Các phiên bản Amazon EC2 R5b là gì?
Các phiên bản R5b là biến thể được tối ưu hóa EBS của phiên bản R5 được tối ưu hóa bộ nhớ mang lại hiệu năng EBS tốt hơn tới gấp 3 lần so với các phiên bản R5 có cùng kích thước. Các phiên bản R5b cung cấp băng thông lên đến 60 Gbps và hiệu năng EBS tới 260K IOPS, là hiệu năng lưu trữ khối dữ liệu nhanh nhất trên EC2. Các phiên bản này được xây dựng trên Hệ thống AWS Nitro, một sự kết hợp giữa phần cứng chuyên dụng và Nitro hypervisor.
Câu hỏi: Hãy cho biết một số trường hợp lý tưởng để sử dụng phiên bản R5b?
Các phiên bản R5b lý tưởng cho khối lượng công việc cơ sở dữ liệu quan hệ lớn, bao gồm Microsoft SQL Server, SAP HANA, IBM DB2 và Oracle chạy các ứng dụng yêu cầu hiệu năng cao như nền tảng thương mại, hệ thống ERP và hệ thống hồ sơ sức khỏe. Các phiên bản R5b sẽ phù hợp với những khách hàng đang muốn di chuyển khối lượng công việc lớn tại chỗ với yêu cầu hiệu năng lưu trữ lớn sang AWS.
Câu hỏi: Các phiên bản R5b có những tùy chọn lưu trữ nào?
Các phiên bản R5b được tối ưu hóa mặc định cho EBS và cung cấp băng thông EBS chuyên dụng lên đến 60.000 Mbps và IOPS 260K đối với cả ổ đĩa EBS không mã hóa và có mã hóa. Các phiên bản R5b chỉ hỗ trợ giao diện Bộ nhớ không khả biến tốc độ cao (NVMe) truy cập các ổ đĩa lưu trữ EBS. R5b được tất cả các loại ổ đĩa hỗ trợ, ngoại trừ ổ đĩa io2.
Câu hỏi: Khi nào tôi nên sử dụng các phiên bản R5b?
Khách hàng đang chạy khối lượng công việc như cơ sở dữ liệu quan hệ lớn và phân tích dữ liệu muốn tận dụng hiệu năng mạng lưu trữ EBS tăng lên có thể sử dụng các phiên bản R5b để mang lại hiệu năng và băng thông cao hơn. Khách hàng cũng có thể giảm chi phí bằng cách di chuyển khối lượng công việc sang các phiên bản R5b kích thước nhỏ hơn hoặc bằng cách hợp nhất khối lượng công việc trên ít phiên bản R5b hơn.
Hỏi: Các phiên bản Bộ nhớ cao có những tùy chọn lưu trữ nào?
Phiên bản Bộ nhớ cao hỗ trợ các ổ đĩa lưu trữ Amazon EBS. Theo mặc định, các phiên bản Bộ nhớ cao được tối ưu hóa cho EBS và có băng thông lưu trữ lên đến 38 Gbps cho cả các ổ đĩa EBS không mã hóa lẫn có mã hóa.
Câu hỏi: Các phiên bản Amazon EC2 X2gd là gì?
Các phiên bản Amazon EC2 X2gd là phiên bản tối ưu hóa bộ nhớ thế hệ tiếp theo hoạt động trên nền bộ xử lý AWS Graviton2 dựa trên Arm do AWS thiết kế. Các phiên bản X2gd cung cấp tỷ lệ giá/hiệu năng tốt hơn đến 55% so với các phiên bản X1 dựa trên kiến trúc x86, cũng như có tỷ lệ chi phí/GiB bộ nhớ thấp nhất trong Amazon EC2. Đây là những phiên bản đầu tiên trong số các phiên bản X được xây dựng trên Hệ thống AWS Nitro, một sự kết hợp giữa phần cứng chuyên dụng và Phần mềm giám sát máy ảo Nitro.
Hỏi: Khối lượng công việc nào phù hợp với các phiên bản X2gd?
X2gd là lựa chọn lý tưởng cho khách hàng có khối lượng công việc cần mở rộng quy mô gắn liền với bộ nhớ tương thích với Arm – chẳng hạn như cơ sở dữ liệu trong bộ nhớ Memcached và Redis – cần khả năng truy cập vào bộ nhớ với độ trễ thấp và được hưởng lợi với nhiều dung lượng bộ nhớ trên mỗi vCPU. X2gd cũng rất phù hợp với cơ sở dữ liệu quan hệ như PostgreSQL, MariaDB, MySQL và RDS Aurora. Khách hàng chạy các khối lượng công việc tốn nhiều bộ nhớ như Apache Hadoop, phân tích theo thời gian thực và máy chủ lưu vào bộ nhớ đệm theo thời gian thực sẽ được hưởng lợi từ tỷ lệ vCPU/bộ nhớ là 1:16 của X2gd. Các khối lượng công việc đơn luồng như tác vụ xác minh bổ trợ EDA sẽ được hưởng lợi từ lõi vật lý và nhiều dung lượng bộ nhớ hơn của các phiên bản X2gd, từ đó tổng hợp nhiều khối lượng công việc hơn vào một phiên bản duy nhất. Phiên bản X2gd còn có ổ đĩa lưu trữ SSD NVMe cục bộ dạng khối, có tác dụng như lớp lưu trữ bộ nhớ đệm, để cải thiện thời gian phản hồi.
Hỏi: Khi nào tôi nên sử dụng phiên bản X2gd, so với các phiên bản X1, X2i hay R?
Các phiên bản X2gd phù hợp với các khối lượng công việc cần mở rộng quy mô gắn liền với bộ nhớ tương thích với Arm, chẳng hạn như cơ sở dữ liệu nằm trong bộ nhớ, ứng dụng phân tích bộ nhớ, khối lượng công việc cơ sở dữ liệu quan hệ nguồn mở, khối lượng công việc EDA và máy chủ lưu trữ bộ nhớ đệm lớn. Các phiên bản X2gd cung cấp cho khách hàng tỷ lệ chi phí/GB bộ nhớ thấp nhất trong EC2, với dung lượng lên đến 1 TiB. Các phiên bản X2iezn, X2idn, X2iedn, X1 và X1e sử dụng bộ xử lý x86 và phù hợp với khối lượng công việc mở rộng quy mô đòi hỏi nhiều bộ nhớ dành cho doanh nghiệp, chẳng hạn như khối lượng công việc trên Windows, cơ sở dữ liệu nằm trong bộ nhớ (ví dụ: SAP HANA) và cơ sở dữ liệu quan hệ (ví dụ: OracleDB). Khách hàng có thể tận dụng các phiên bản X dựa trên x86 để có kích thước bộ nhớ lớn hơn lên đến 4 TiB. Các phiên bản R6g và R6gd phù hợp với khối lượng công việc như ứng dụng, cơ sở dữ liệu web và truy vấn lập chỉ mục tìm kiếm cần nhiều vCPU hơn trong thời gian xử lý dữ liệu nặng. Nếu đang chạy khối lượng công việc phụ thuộc vào bộ nhớ song cần ít hơn 1 TiB bộ nhớ và có thành phần phụ thuộc trên tập lệnh x86, như ứng dụng Windows và các ứng dụng như Oracle hay SAP, khách hàng có thể tận dụng các phiên bản R5 và R6.
Hỏi: Khi nào thì tôi nên sử dụng các phiên bản X2idn và X2iedn?
Các phiên bản X2idn và X2iedn hoạt động trên nền bộ xử lý Intel Xeon Scalable thế hệ thứ 3 với tần số turbo được duy trì trên toàn bộ nhân lên đến 3,5 GHz và mang lại hiệu suất điện toán cao hơn tới 50% so với các phiên bản X1 tương đương. Cả hai phiên bản X2idn và X2iedn đều cung cấp ổ lưu trữ SSD NVMe cục bộ lên đến 3,8 TB và băng thông mạng lên đến 100 Gbps, đồng thời X2idn cung cấp bộ nhớ lên đến 2 TiB và X2iedn cung cấp bộ nhớ lên đến 4 TiB. Các phiên bản X2idn và X2iedn được Chứng nhận chuẩn SAP và rất phù hợp cho các khối lượng công việc như cơ sở dữ liệu trong bộ nhớ và cơ sở dữ liệu quy mô nhỏ đến lớn truyền thống cũng như phân tích.
Câu hỏi: Khi nào thì tôi nên sử dụng các phiên bản X2iezn?
Các phiên bản X2iezn có bộ xử lý Intel Xeon Scalable nhanh nhất trong đám mây và vô cùng phù hợp với những khối lượng công việc cần hiệu suất đơn luồng cao kết hợp với tỷ lệ bộ nhớ so với vCPU cao và mạng tốc độ cao. Các phiên bản X2iezn có tần số turbo nguyên lõi lên tới 4,5 GHz, tỉ lệ bộ nhớ so với vCPU là 32:1 và có mức hiệu năng điện toán với giá tốt hơn đến 55% so với các phiên bản X1e. Các phiên bản X2iezn vô vùng phù hợp với khối lượng công việc tự động hóa thiết kế điện tử (EDA) như xác minh vật lý, phân tích thời gian tĩnh, ngắt điện và mô phỏng toàn bộ chip cấp độ cổng.
Hỏi: Phiên bản X2gd hỗ trợ các hệ điều hành/AMI nào?
Phiên bản X2gd hỗ trợ các AMI sau đây: Amazon Linux 2, Ubuntu 18.04 trở lên, Red Hat Enterprise Linux 8.2 trở lên và SUSE Linux Enterprise Server 15 trở lên. Khách hàng sẽ thấy các AMI bổ sung như Fedora, Debian, NetBSD và CentOS có sẵn thông qua AMI cộng đồng và AWS Marketplace. Đối với các ứng dụng có trong bộ chứa, khách hàng cũng có thể sử dụng các AMI tối ưu hóa cho Amazon ECS và EKS.
Câu hỏi: Khi nào thì tôi nên sử dụng các phiên bản X1?
Các phiên bản X1 là lựa chọn lý tưởng để chạy các cơ sở dữ liệu nằm trong bộ nhớ như SAP HANA, công cụ xử lý dữ liệu lớn như Apache Spark hoặc Presto và các ứng dụng điện toán hiệu năng cao (HPC). Các phiên bản X1 được SAP cấp chứng nhận chạy các môi trường sản xuất của Business Suite S/4HANA, Business Suite trên HANA (SoH), Business Warehouse trên HANA (BW) và Data Mart Solutions trên HANA thế hệ mới trên đám mây AWS.
Câu hỏi: Các phiên bản X1 và X1e có cho phép kiểm soát trạng thái quản lý năng lượng CPU không?
Có. Bạn có thể cấu hình các trạng thái C và trạng thái P trên các phiên bản x1e.32xlarge, x1e.16xlarge, x1e.8xlarge, x1.32xlarge và x1.16xlarge. Bạn có thể sử dụng trạng thái C để kích hoạt tần số turbo cao hơn (nhiều đến 3,1 GHz với turbo một hoặc hai lõi). Bạn cũng có thể sử dụng trạng thái P để giảm độ dao động hiệu năng bằng cách cố định tất cả lõi vào trạng thái P1 hoặc P cao hơn, tương tự như việc tắt Turbo và chạy liên tục ở tốc độ xung nhịp cơ bản của CPU.
x1e.32xlarge cũng sẽ hỗ trợ Windows Server 2012 R2 và 2012 RTM. x1e.xlarge, x1e.2xlarge, x1e.4xlarge, x1e.8xlarge, x1e.16xlarge và x1.32xlarge cũng hỗ trợ Windows Server 2012 R2, 2012 RTM và 2008 R2 64bit (Windows Server 2008 SP2 và các phiên bản cũ hơn sẽ không được hỗ trợ) còn x1.16xlarge sẽ hỗ trợ Windows Server 2012 R2, 2012 RTM, 2008 R2 64bit, 2008 SP2 64bit và 2003 R2 64bit (các phiên bản Windows Server 32bit sẽ không được hỗ trợ).
Câu hỏi: Có khung triển khai tham chiếu SAP HANA tiêu chuẩn nào cho phiên bản Bộ nhớ cao và AWS không?
Bạn có thể sử dụng Trình hướng dẫn khởi chạy AWS cho SAP hoặc khung triển khai tham chiếu SAP HANA của AWS Quick Start để nhanh chóng triển khai tất cả khối dữ liệu dựng SAP HANA trên các phiên bản Bộ nhớ cao theo đề xuất từ AWS và SAP để có hiệu năng và độ tin cậy cao.
Phiên bản Thế hệ trước
Câu hỏi: Vì sao tôi không còn thấy các phiên bản M1, C1, CC2 và HS1 trên trang giá nữa?
Các phiên bản này đã được chuyển sang trang Phiên bản thế hệ trước.
Câu hỏi: Phiên bản thế hệ trước này có còn được hỗ trợ không?
Có. Phiên bản Thế hệ trước vẫn được hỗ trợ đầy đủ.
Câu hỏi: Liệu tôi vẫn có thể sử dụng/thêm các phiên bản Thế hệ trước chứ?
Có. Các phiên bản Thế hệ trước vẫn được cung cấp dưới dạng Theo yêu cầu, Phiên bản dự trữ và Phiên bản spot từ giao diện API, CLI và Bảng điều khiển quản lý EC2 của chúng tôi.
Câu hỏi: Các phiên bản Thế hệ trước của tôi có bị xóa không?
Không. Cho đến khi các phiên bản kết thúc vòng đời và hoàn toàn không dùng được nữa, các phiên bản thế hệ trước sẽ hoạt động với đầy đủ chức năng và không bị xóa do thay đổi này. Nếu sau khi cân nhắc về việc kết thúc vòng đời, AWS quyết định ngừng sử dụng các phiên bản thế hệ trước thì bạn sẽ được thông báo về thay đổi đó.
Câu hỏi: Liệu các phiên bản Thế hệ trước có sắp bị ngừng cung cấp không?
Với công nghệ thay đổi nhanh chóng, thế hệ mới nhất thường sẽ đem lại mức hiệu năng tốt nhất so với số tiền bỏ ra và chúng tôi khuyến khích khách hàng của mình tận dụng các tiến bộ công nghệ. Nếu sau khi cân nhắc về việc kết thúc vòng đời, AWS quyết định ngừng sử dụng các phiên bản thế hệ trước thì bạn sẽ được thông báo về thay đổi đó.
Câu hỏi: Các phiên bản Thế hệ trước mà tôi đã mua dưới dạng Phiên bản dự trữ có bị ảnh hưởng hoặc thay đổi không?
Không. Phiên bản dự trữ của bạn sẽ không bị thay đổi và các phiên bản thế hệ trước sẽ không biến mất.
Phiên bản tối ưu hóa lưu trữ
Câu hỏi: Phiên bản lưu trữ mật độ cao là gì?
Phiên bản lưu trữ mật độ cao được thiết kế dành cho các khối lượng công việc yêu cầu truy cập đọc và ghi trình tự ở mức cao đến các bộ dữ liệu rất lớn, ví dụ như các ứng dụng điện toán phân phối Hadoop, kho xử lý dữ liệu song song quy mô lớn và xử lý bản ghi. Phiên bản lưu trữ mật độ cao đem đến tỷ lệ giá/dung lượng lưu trữ GB và giá/thông lượng ổ đĩa tốt nhất trong số các phiên bản EC2 khác.
Câu hỏi: Hãy so sánh các phiên bản lưu trữ mật độ cao với Phiên bản có tốc độ I/O cao?
Phiên bản có tốc độ I/O cao (Im4gn, Is4gen, I4i, I3, I3en) hướng đến đối tượng là các khối lượng công việc yêu cầu độ trễ thấp và tốc độ I/O ngẫu nhiên cao cùng với mật độ lưu trữ trung bình và mang đến tỷ lệ giá/IOPS tốt nhất trong số các loại phiên bản EC2 khác. Phiên bản lưu trữ mật độ cao (D3, D3en, D2) và phiên bản lưu trữ bằng ổ đĩa HDD (H1) được tối ưu hóa cho các ứng dụng yêu cầu dung lượng lưu trữ có tốc độ truy cập đọc/ghi tuần tự cao và chi phí thấp cho các bộ dữ liệu quy mô rất lớn và có tỷ lệ giá/dung lượng lưu trữ GB và giá/thông lượng ổ đĩa tốt nhất trong số các phiên bản EC2 khác.
Câu hỏi: Thông lượng ổ đĩa mà phiên bản Lưu trữ mật độ cao và phiên bản Lưu trữ bằng ổ đĩa HDD có thể cung cấp là bao nhiêu?
d3en.12xlarge, thế hệ lớn nhất hiện tại của Phiên bản lưu trữ HDD mật độ cao có khả năng cung cấp thông lượng ổ đĩa ghi là 6,2 GiB/s và đọc là 6,2 GiB/s với kích cỡ khối dữ liệu 128k. Vui lòng xem trang chi tiết sản phẩm để biết thêm thông tin về hiệu năng. Để bảo đảm có được hiệu năng thông lượng ổ đĩa tốt nhất từ phiên bản D2, D3 and D3en trên Linux, chúng tôi khuyến nghị bạn nên sử dụng phiên bản mới nhất của AMI Amazon Linux hoặc AMI Linux khác với phiên bản nhân là 3.8 trở lên có hỗ trợ cấp liên tục – phần mở rộng của giao thức vòng khối dữ liệu Xen cải thiện đáng kể thông lượng và khả năng điều chỉnh quy mô cho ổ đĩa.
Câu hỏi: Phiên bản Lưu trữ mật độ cao và phiên bản Lưu trữ bằng ổ đĩa HDD có cung cấp bất kỳ khả năng dự phòng hay cơ cấu chuyển đổi dự phòng nào không?
Các phiên bản D2 và H1 cung cấp thông báo về các lỗi phần cứng. Giống như tất cả các thiết bị lưu trữ phiên bản khác, các ổ đĩa lưu trữ HDD mật độ cao chỉ được duy trì trong vòng đời của phiên bản. Do đó, chúng tôi khuyến cáo bạn nên xây dựng khả năng dự phòng (ví dụ: RAID 1/5/6) hoặc sử dụng hệ thống tệp (ví dụ: HDFS and MapR-FS) có hỗ trợ khả năng chuyển đổi dự phòng và chịu lỗi cao. Bạn cũng có thể sao lưu dữ liệu định kỳ lên nhiều kho lưu trữ dữ liệu hơn như Amazon EBS hoặc Amazon S3.
Câu hỏi: Các phiên bản Lưu trữ bằng ổ đĩa HDD mật độ cao khác với Amazon EBS như thế nào?
Amazon EBS vừa cung cấp bộ nhớ lưu trữ cấp khối dữ liệu đơn giản, linh hoạt, đáng tin cậy (được sao chép) và liên tục cho Amazon EC2 vừa tách rời các chi tiết của phương tiện lưu trữ ngầm đang sử dụng. Các phiên bản Amazon EC2 với dung lượng lưu trữ HDD hoặc NVMe cục bộ cung cấp các khối dựng lưu trữ hiệu năng cao được gắn trực tiếp có thể sử dụng cho nhiều ứng dụng lưu trữ đa dạng. Phiên bản lưu trữ mật độ cao là phiên bản đặc biệt hướng đến đối tượng khách hàng muốn có tốc độ truy cập đọc/ghi trình tự cao vào các bộ dữ liệu lớn trên dung lượng lưu trữ cục bộ, ví dụ như dành cho điện toán phân phối Hadoop và lưu kho xử lý dữ liệu song song quy mô lớn.
Câu hỏi: Tôi có thể khởi chạy các phiên bản Lưu trữ bằng ổ đĩa HDD mật độ cao như phiên bản được tối ưu hóa cho Amazon EBS không?
Theo mặc định, từng loại phiên bản lưu trữ HDD (H1, D2, D3 và D3en) đều được tối ưu hóa cho EBS. Do tính năng này luôn được kích hoạt nên việc khởi chạy một trong các phiên bản này cụ thể dưới dạng phiên bản được tối ưu hóa cho EBS sẽ không ảnh hưởng đến hành vi của phiên bản. Để biết thêm thông tin, hãy xem các phiên bản được tối ưu hóa cho Amazon EBS.
Câu hỏi: Tôi có thể khởi chạy các phiên bản D2 như phiên bản được tối ưu hóa cho Amazon EBS không?
Từng loại phiên bản D2 đều là phiên bản được tối ưu hóa cho EBS theo mặc định. Các phiên bản D2 có tốc độ 500 Mbps đến 4.000 Mbps đến EBS, vượt xa thông lượng mạng thông dụng được cung cấp cho phiên bản. Do tính năng này luôn bật trên các phiên bản D2, khởi chạy phiên bản D2 cụ thể dưới dạng phiên bản được tối ưu hóa cho EBS sẽ không ảnh hưởng đến hành vi của phiên bản.
Câu hỏi: Phiên bản có tốc độ I/O cao là gì?
Phiên bản có tốc độ I/O cao sử dụng bộ lưu trữ phiên bản cục bộ dựa trên NVMe để đem đến tốc độ I/O rất cao và độ trễ thấp và được tối ưu hóa cho các ứng dụng yêu cầu hàng triệu IOPS. Cũng giống như các phiên bản Cụm, bạn có thể gom thành cụm các Phiên bản có tốc độ I/O cao thông qua nhóm vị trí cụm để có được hiệu năng mạng có độ trễ thấp.
Câu hỏi: Tất cả các tính năng của Amazon EC2 có trong các Phiên bản có tốc độ I/O cao không?
Các phiên bản có tốc độ I/O cao hỗ trợ tất cả các tính năng của Amazon EC2. Các phiên bản Im4gn, Is4gen, I4i, I3 và I3en chỉ cung cấp khả năng lưu trữ NVMe, trong khi các phiên bản I2 thế hệ trước cho phép truy cập bộ nhớ lưu trữ blkfront kế thừa.
Câu hỏi: AWS cung cấp nhiều sản phẩm và dịch vụ cơ sở dữ liệu và Dữ liệu lớn khác. Khi nào hoặc vì sao tôi nên sử dụng các Phiên bản có tốc độ I/O cao?
Phiên bản có tốc độ I/O cao là lựa chọn lý tưởng cho các ứng dụng cần truy cập hàng triệu IOPS độ trễ thấp và có thể tăng các kho lưu trữ và cấu trúc dữ liệu để quản lý khả năng dự phòng và khả dụng của dữ liệu. Ví dụ về ứng dụng là:
- Cơ sở dữ liệu NoSQL như Cassandra và MongoDB
- Cơ sở dữ liệu trong bộ nhớ như Aerospike
- Khối lượng công việc Elasticsearch và phân tích
- Hệ thống OLTP
Câu hỏi: Các phiên bản có tốc độ I/O cao có cung cấp bất kỳ khả năng dự phòng hay cơ cấu chuyển đổi dự phòng nào không?
Giống như các loại phiên bản Amazon EC2 khác, dung lượng lưu trữ phiên bản trên các phiên bản Im4gn, Is4gen, I4i, I3 và I3en không thay đổi trong suốt vòng đời của phiên bản. Khách hàng cần tạo sự bền bỉ cho ứng dụng của mình. Chúng tôi khuyến nghị sử dụng các cơ sở dữ liệu và tập tin hệ thống có hỗ trợ khả năng dự phòng và dung sai cao. Khách hàng nên sao lưu dự phòng định kỳ dữ liệu của họ lên Amazon S3 để tăng cường độ bền của dữ liệu.
Câu hỏi: Các phiên bản có tốc độ I/O cao có hỗ trợ TRIM không?
Lệnh TRIM cho phép hệ điều hành thông báo rằng các ổ SSD chặn dữ liệu được coi là không còn được sử dụng và có thể xóa sạch nội bộ. Nếu không có TRIM, các hoạt động ghi trong tương lai vào khối liên quan có thể chậm lại đáng kể. Các phiên bản Im4gn, Is4gen, I4i, I3 và I3en hỗ trợ TRIM.
Câu hỏi: Các phiên bản D3 và D3en khác biệt như thế nào so với các phiên bản D2?
Phiên bản D3 và D3en cung cấp các thông số kỹ thuật được cải thiện hơn D2 trên các thuộc tính tính toán, lưu trữ và mạng sau:
- Các phiên bản D3 và D3en cung cấp hiệu năng tính toán cao hơn tới 30% so với các phiên bản D2 tương đương. Lợi ích hiệu năng chính xác sẽ phụ thuộc vào khối lượng công việc cụ thể.
- Phiên bản D3 và D3en cung cấp thông lượng ổ đĩa cao hơn tới lần lượt 45% và 100% so với phiên bản D2.
- Phiên bản D3 có giá thấp hơn 5% so với phiên bản D2. Chi phí trên mỗi TB dung lượng lưu trữ của các phiên bản D3en thấp hơn tới 80% so với các phiên bản D2.
- Các phiên bản D3 và D3en cung cấp Intel Advanced Vector Extensions (AVX 512), cung cấp FLOPS gấp 2 lần mỗi chu kỳ so với AVX 2 trên D2.
- Các phiên bản D3en cung cấp kích thước phiên bản mới (12xl) với 48 vCPU và 7 TB dung lượng lưu trữ trên mỗi vCPU cho tổng dung lượng 336 TB, nhưng có một nửa bộ nhớ trên mỗi vCPU so với D2 và 48 TB tổng dung lượng lưu trữ.
- Các phiên bản D3 và D3en cung cấp băng thông mạng lên đến 25 Gbps và 75 Gbps tương ứng trên kích thước lớn nhất của chúng nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng về hiệu năng mạng để chạy khối lượng công việc dữ liệu lớn và cụm hệ thống tệp.
Câu hỏi: Các phiên bản D3 và D3en có mã hóa ổ đĩa lưu trữ và lưu lượng mạng không?
Có; dữ liệu được ghi vào ổ đĩa lưu trữ sẽ được mã hóa ở trạng thái đang lưu trữ bằng AES-256-XTS. Lưu lượng mạng giữa các phiên bản D3 và D3en trong cùng một VPC hoặc một VPC ngang hàng được mã hóa theo mặc định bằng khóa 256 bit.
Lưu trữ
Kho lưu trữ khối linh hoạt của Amazon (EBS) | Amazon Elastic File System (EFS) | Lưu trữ Phiên bản NVMe
Kho lưu trữ khối linh hoạt của Amazon (Amazon EBS)
Câu hỏi: Điều gì sẽ xảy ra với dữ liệu của tôi khi một hệ thống dừng hoạt động?
Dữ liệu lưu trữ trên một kho lưu trữ phiên bản cục bộ sẽ chỉ còn khi phiên bản đó còn tồn tại. Tuy nhiên, dữ liệu lưu trữ trên một ổ đĩa Amazon EBS sẽ tồn tại độc lập với vòng đời của phiên bản. Vì thế, chúng tôi khuyến nghị bạn sử dụng kho lưu trữ phiên bản cục bộ cho dữ liệu tạm thời và đối với dữ liệu đòi hỏi cấp độ duy trì cao hơn, chúng tôi khuyến nghị sử dụng ổ đĩa Amazon EBS hoặc sao lưu dữ liệu lên Amazon S3. Nếu sử dụng ổ đĩa Amazon EBS làm phân vùng khởi động, bạn sẽ cần đặt cờ Xóa khi dừng hoạt động thành "N" nếu bạn muốn ổ đĩa Amazon EBS tồn tại ngoài vòng đời của phiên bản.
Câu hỏi: Tôi có thể kỳ vọng loại hiệu suất như thế nào từ ổ đĩa Amazon EBS?
Amazon EBS cung cấp bốn loại ổ đĩa cho thế hệ hiện tại được chia thành hai mục chính: kho lưu trữ sử dụng SSD dành cho khối lượng công việc giao dịch và kho lưu trữ sử dụng HDD cho khối lượng lớn công việc qua hệ thống. Những loại ổ đĩa này khác nhau về đặc tính hiệu suất và giá, cho phép bạn điều chỉnh hiệu suất lưu trữ và giá thành phù hợp với nhu cầu của ứng dụng. Để biết thêm thông tin, hãy xem tổng quan về Amazon EBS. Để biết thêm thông tin về hiệu suất, hãy xem phần Hiệu suất EBS của Hướng dẫn sử dụng Amazon EC2.
Câu hỏi: Loại ổ đĩa HDD Tối ưu hóa thông lượng (st1) và HDD Lạnh (sc1) là gì?
Ổ đĩa ST1 sử dụng ổ đĩa cứng (HDD) và lý tưởng đối với khối lượng công việc lớn qua hệ thống, thường xuyên được truy cập với các tập dữ liệu và kích cỡ I/O lớn, như MapReduce, Kafka, xử lý nhật ký, kho dữ liệu và khối lượng công việc ETL. Các ổ đĩa này có hiệu suất cao về mặt tốc độ truy xuất, tính theo MB/giây và có khả năng tăng tốc đột biến lên đến 250 MB/giây với mỗi TB, với tốc độ truy xuất cơ sở bằng 40 MB/giây trên mỗi TB và đạt tốc độ truy xuất tối đa bằng 500 MB/giây trên mỗi ổ đĩa. ST1 được thiết kế có khả năng mang lại hiệu suất thông lượng mong muốn 99% thời gian và có đủ tín chỉ thao tác I/O để hỗ trợ quét toàn bộ ổ đĩa ở tốc độ cao.
Ổ đĩa SC1 sử dụng HDD và có giá trên mỗi GB thấp nhất so với các loại ổ đĩa EBS khác. Ổ đĩa này lý tưởng dùng cho những khối lượng công việc ít thường xuyên truy cập và có tập dữ liệu nguội kích thước lớn. Giống như st1, sc1 cũng có mô hình tăng tốc: những ổ đĩa này có thể tăng tốc lên đến 80 MB/giây trên mỗi TB, với tốc độ truy xuất cơ sở bằng 12 MB/giây trên mỗi TB và tốc độ truy xuất tối đa bằng 250 MB/giây trên mỗi ổ đĩa. Đối với dữ liệu ít thường xuyên truy cập, sc1 mang lại khả năng lưu trữ ở mức chi phí cực thấp. SC1 được thiết kế có khả năng mang lại hiệu suất tốc độ truy xuất mong muốn 99% thời gian và có đủ tín chỉ thao tác I/O để hỗ trợ quét toàn bộ ổ đĩa ở tốc độ cao.
Để tối đa hóa hiệu suất của st1 và sc1, chúng tôi khuyến nghị sử dụng phiên bản EC2 có EBS được tối ưu hóa.
Câu hỏi: Tôi nên chọn loại ổ đĩa nào?
Amazon EBS sử dụng hai loại lưu trữ chính: lưu trữ sử dụng SSD đối với khối lượng công việc giao dịch (hiệu suất tùy thuộc chủ yếu vào IOPS) và lưu trữ sử dụng HDD đối với khối lượng công việc xử lý qua hệ thống (hiệu suất tùy thuộc chủ yếu vào việc xử lý qua hệ thống, được đo bằng MB/giây). Ổ đĩa sử dụng SSD được thiết kế dành cho khối lượng công việc cơ sử dữ liệu giao dịch, yêu cầu IOPS cao, ổ đĩa khởi động và khối lượng công việc đòi hỏi IOPS cao. Ổ đĩa sử dụng SSD bao gồm SSD có IOPS được cung cấp (io1 và io2) và SSD đa dụng (gp2 và gp3). Ổ đĩa sử dụng HDD được thiết kế dành cho khối lượng công việc dữ liệu lớn và yêu cầu thông lượng cao, kích cỡ I/O lớn và những mẫu I/O theo trình tự. Ổ đĩa sử dụng HDD bao gồm HDD Tối ưu hóa thông lượng (st1) và HDD Lạnh (sc1). Để biết thêm thông tin, hãy xem tổng quan về Amazon EBS.
Câu hỏi: Hệ thống có hỗ trợ nhiều phiên bản truy cập vào một ổ đĩa hay không?
Có, bạn có thể bật Multi-Attach trên ổ đĩa io1 IOPS được cung cấp EBS để cho phép ổ đĩa được đính kèm đồng thời lên đến 16 phiên bản EC2 dựa trên Nitro trong cùng một Vùng sẵn sàng. Để biết thêm thông tin về Amazon EBS Multi-Attach, hãy xem trang sản phẩm EBS.
Câu hỏi: Liệu tôi có thể truy cập vào dữ liệu kết xuất nhanh EBS bằng API thông thường của Amazon S3 không?
Không, dữ liệu kết xuất nhanh của EBS chỉ hiện hoạt thông qua API của Amazon EC2.
Câu hỏi: Có phải gỡ ổ đĩa để lấy dữ liệu kết xuất nhanh hay không? Dữ liệu kết xuất nhanh có cần phải hoàn tất trước khi có thể sử dụng lại ổ đĩa hay không?
Không, dữ liệu kết xuất nhanh có thể được thực thi trong thời gian thực khi ổ đĩa đang được gắn và đang được sử dụng. Tuy nhiên, dữ liệu kết xuất nhanh chỉ có thể thu được dữ liệu đã ghi lên ổ đĩa Amazon EBS của bạn, có thể không bao gồm dữ liệu đang được ứng dụng hoặc hệ điều hành của bạn tạm lưu cục bộ. Để chắc chắn dữ liệu kết xuất nhanh trên ổ đĩa được gắn vào một phiên bản, chúng tôi khuyến nghị gỡ ổ đĩa hoàn toàn, gửi lệnh lấy dữ liệu kết xuất nhanh, sau đó gắn lại ổ đĩa. Bởi ổ đĩa Amazon EBS hoạt động giống như thiết bị root, chúng tôi khuyến nghị tắt máy khi thực hiện lấy dữ liệu kết xuất nhanh hoàn toàn mới.
Câu hỏi: Dữ liệu kết xuất nhanh có theo phiên bản hay không? Tôi có thể đọc dữ liệu kết xuất nhanh cũ hơn để thực hiện phục hồi tại một điểm nào đó hay không?
Mỗi dữ liệu kết xuất nhanh được gán một định danh độc nhất và khách hàng có thể tạo ổ đĩa dựa trên những dữ liệu kết xuất nhanh sẵn có.
Câu hỏi: Có loại phí nào được áp dụng khi sử dụng dữ liệu kết xuất nhanh được chia sẻ từ Amazon EBS hay không?
Nếu như bạn chia sẻ dữ liệu kết xuất nhanh, bạn sẽ không bị tính phí khi những người dùng khác sao chép dữ liệu đó của bạn. Nếu bạn tạo một bản sao ổ đĩa được chia sẻ từ một người dùng khác, bạn sẽ bị tính phí theo phí tiêu chuẩn của EBS.
Câu hỏi: Những người dùng sử dụng dữ liệu kết xuất nhanh được chia sẻ của Amazon EBS có thay đổi dữ liệu của tôi được hay không?
Người dùng có quyền tạo ổ đĩa dựa trên dữ liệu kết xuất nhanh được chia sẻ của bạn sẽ phải tạo ra bản sao chép dữ liệu kết xuất nhanh ở trong tài khoản của họ. Người dùng có thể thay đổi bản sao chép dữ liệu của họ, nhưng dữ liệu trên dữ liệu kết xuất nhanh gốc của bạn hoặc bất kỳ ổ đĩa nào do người dùng khác tạo từ bản kết xuất gốc của bạn sẽ không hề bị sửa đổi.
Câu hỏi: Làm cách nào tôi có thể biết được những dữ liệu kết xuất nhanh từ Amazon EBS được chia sẻ với tôi?
Bạn có thể tìm thấy dữ liệu kết xuất nhanh được chia sẻ với bạn bằng cách chọn “Private Snapshots” từ cửa sổ thả xuống trong phần Dữ liệu kết xuất nhanh của Bảng điều khiển quản lý AWS. Phần này sẽ liệt kể cả những dữ liệu kết xuất nhanh của bạn lẫn những dữ liệu kết xuất được chia sẻ với bạn.
Câu hỏi: Làm thế nào để tôi có thể biết được dữ liệu kết xuất từ Amazon EBS được chia sẻ toàn cầu?
Bạn có thể tìm thấy các dữ liệu kết xuất được chia sẻ toàn cầu bằng cách chọn “Public Snapshots” từ cửa sổ thả xuống trong phần Dữ liệu kết xuất của Bảng điều khiển quản lý AWS.
Câu hỏi: Dịch vụ có cung cấp mã hóa đối với ổ đĩa Amazon EBS và dữ liệu kết xuất hay không?
Có. EBS đem đến quá trình mã hóa trơn tru cho ổ đĩa dữ liệu và dữ liệu kết xuất. Mã hóa EBS sẽ cho phép bạn đáp ứng tuân thủ yêu cầu về bảo mật và mã hóa tốt hơn.
Câu hỏi: Làm thế nào để tôi tìm danh sách Tập hợp dữ liệu công khai từ Amazon?
Tất cả thông tin về Tập hợp dữ liệu công khai hiện có trong Trung tâm tài nguyên tập hợp dữ liệu công khai của chúng tôi. Bạn cũng có thể nhận được danh sách Tập hợp dữ liệu công khai trong Bảng điều khiển quản lý AWS bằng cách chọn “Amazon Snapshots” từ cửa sổ thả xuống trong phần Dữ liệu kết xuất.
Câu hỏi: Tôi có thể tìm hiểu thêm về EBS ở đâu?
Hệ thống tệp linh hoạt của Amazon (Amazon EFS)
Câu hỏi: Làm cách nào để tôi truy cập hệ thống tệp từ một phiên bản Amazon EC2?
Để truy cập hệ thống tệp, bạn phải gắn hệ thống tệp lên một phiên bản Amazon EC2 xây dựng trên Linux bằng lệnh đặt Linux tiêu chuẩn và tên DNS của hệ thống tệp. Một khi cài đặt xong, bạn có thể làm việc với tệp và thư mục trong hệ thống tệp như khi bạn làm việc trên hệ thống tệp cục bộ.
Amazon EFS sử dụng giao thức NFSv4.1. Để xem ví dụ từng bước về cách truy cập hệ thống tệp từ một phiên bản Amazon EC2, vui lòng tham khảo Hướng dẫn bắt đầu với Amazon EFS.
Câu hỏi: Loại phiên bản Amazon EC2 và AMI nào làm việc được với Amazon EFS?
Amazon EFS tương thích với tất cả các loại phiên bản Amazon EC2 và có thể truy cập được từ AMI xây dựng trên Linux. Bạn có thể kết hợp và đối chiếu các loại phiên bản được kết nối với một hệ thống tệp. Để xem ví dụ từng bước về cách truy cập hệ thống tệp từ một phiên bản Amazon EC2, vui lòng tham khảo Hướng dẫn bắt đầu với Amazon EFS.
Câu hỏi: Làm cách nào để tôi tải dữ liệu lên một hệ thống tệp?
Bạn có thể tải dữ liệu lên hệ thống tệp Amazon EFS từ các phiên bản Amazon EC2 hoặc từ máy chủ trung tâm dữ liệu tại chỗ của bạn.
Hệ thống tệp Amazon EFS có thể được đặt lên một phiên bản Amazon EC2, nên bất kỳ dữ liệu nào có thể truy cập được đối với một phiên bản EC2 cũng có thể được đọc và viết lên Amazon EFS. Để tải dữ liệu hiện không được lưu trên đám mây Amazon, hiện tại bạn có thể sử dụng cùng những phương thức đó để chuyển tệp đến Amazon EC2, ví dụ như Bản sao bảo mật (SCP).
Hệ thống tệp Amazon EFS có thể được đặt lên một máy chủ tại chỗ, nên bất kỳ dữ liệu nào có thể truy cập được đối với một máy chủ tại chỗ cũng có thể được đọc và ghi lên Amazon EFS bằng các công cụ Linux tiêu chuẩn. Để biết thêm thông tin về cách truy cập hệ thống tệp từ máy chủ tại chỗ, vui lòng tham khảo phần Truy cập tại chỗ trong Câu hỏi thường gặp về Amazon EFS.
Để biết thêm thông tin về việc di chuyển dữ liệu lên đám mây Amazon, vui lòng tham khảo trang Di chuyển dữ liệu lên đám mây.
Câu hỏi: Làm cách nào để tôi truy cập hệ thống tệp từ bên ngoài VPC của mình?
Các phiên bản Amazon EC2 trong VPC của bạn có thể truy cập trực tiếp vào hệ thống tệp của bạn. Máy chủ tại chỗ có thể gắn hệ thống tệp thông qua kết nối giữa AWS Direct Connect với VPC của bạn.
Câu hỏi: Có bao nhiêu phiên bản Amazon EC2 có thể kết nối với hệ thống tệp?
Amazon EFS hỗ trợ từ một đến hàng nghìn phiên bản Amazon EC2 kết nối cùng lúc với một hệ thống tệp.
Câu hỏi: Tôi có thể tìm hiểu thêm về EFS ở đâu?
Bạn có thể truy cập trang Câu hỏi thường gặp về Amazon EFS.
Lưu trữ Phiên bản NVMe
Câu hỏi: Dữ liệu lưu trên ổ lưu trữ phiên bản NVMe Amazon EC2 có được mã hóa không?
Có, mọi dữ liệu đều được mã hóa tại mô-đun phần cứng AWS Nitro trước khi ghi lên ổ cứng SSD gắn cục bộ của lưu trữ phiên bản NVMe.
Câu hỏi: Dữ liệu trên lưu trữ phiên bản NVMe Amazon EC2 được mã hóa bằng thuật toán mã hóa nào?
Lưu trữ phiên bản NVMe Amazon EC2 được mã hóa bằng thuật toán mã hóa khối XTS-AES-256.
Câu hỏi: Mỗi phiên bản hay thiết bị cụ thể có khóa mã hóa riêng cho lưu trữ phiên bản NVMe không?
Khóa mã hóa được tạo một cách bảo mật trong mô-đun phần cứng của Nitro, đồng thời mỗi thiết bị lưu trữ phiên bản NVMe đi cùng với một phiên bản EC2 sẽ có một khóa mã hóa duy nhất.
Câu hỏi: Có thể sử dụng khóa mã hóa trên lưu trữ phiên bản NVMe trong bao lâu?
Tất cả các khóa sẽ bị hủy vĩnh viễn khi có bất kỳ sự giải phóng lưu trữ nào, bao gồm cả các thao tác dừng và hủy phiên bản.
Câu hỏi: Tôi có thể tắt chức năng mã hóa lưu trữ phiên bản NVMe không?
Không, mã hóa lưu trữ phiên bản NVMe luôn được bật và không thể bị tắt.
Câu hỏi: Số liệu hiệu năng IOPS được ghi trên I3 và I3en có bao gồm mã hóa dữ liệu không?
Có, số liệu IOPS được ghi nhận cho lưu trữ phiên bản NVMe Im4gn, Is4gen, I4i, I3 và I3en có bao gồm mã hóa.
Câu hỏi: Lưu trữ phiên bản NVMe của Amazon EC2 có hỗ trợ AWS Key Management Service (KMS) không?
Không, mã hóa đĩa trên lưu trữ phiên bản NVMe không hỗ trợ tích hợp với hệ thống AWS KMS. Khách hàng cũng không được sử dụng khóa của riêng họ cho lưu trữ phiên bản NVMe.
Kết nối mạng và bảo mật
Elastic Network Adapter (ENA) Express | Trình chuyển cấu trúc linh hoạt (EFA) | Kết nối mạng nâng cao | Cân bằng tải linh hoạt | IP linh hoạt | Bảo mật
Elastic Network Adapter (ENA) Express
Câu hỏi: ENA Express là gì?
ENA Express là tính năng cải tiến trên Elastic Network Adapter, mang giao thức Gói dữ liệu đáng tin cậy có quy mô linh hoạt (SRD) đến kết nối mạng TCP và UDP truyền thống. Minh bạch trong quá trình ứng dụng, ENA Express cải thiện băng thông đơn luồng và giảm độ trễ đuôi trong các khối lượng công việc cần thông lượng lớn.
Câu hỏi: ENA Express hoạt động như thế nào?
Sau khi cấu hình, ENA Express hoạt động giữa hai phiên bản bất kỳ được hỗ trợ trong một Vùng sẵn sàng (AZ). ENA Express phát hiện khả năng tương thích giữa các phiên bản EC2 của bạn và thiết lập một kết nối SRD khi cả hai phiên bản đang giao tiếp đều kích hoạt ENA Express. Sau khi đã thiết lập kết nối, lưu lượng của bạn có thể tận dụng SRD và các lợi ích về hiệu năng nó mang lại.
Câu hỏi: Tôi nên sử dụng ENA Express khi nào?
ENA Express hoạt động tốt nhất đối với các ứng dụng cần thông lượng lớn, đơn luồng, ví dụ như hệ thống lưu trữ phân tán và mã hóa phương tiện truyền thông trực tiếp. Những khối lượng công việc này cần băng thông đơn luồng lớn và độ trễ đuôi nhỏ.
Câu hỏi: Làm thế nào để kích hoạt ENA Express?
Bạn có thể kích hoạt ENA Express theo từng ENI. Bạn có thể kích hoạt ENA Express trong khi đang gắn card mạng vào một phiên bản hoặc trong khi đang chạy một lệnh chỉnh sửa. ENA Express phải được kích hoạt trên cả hai ENI đang giao tiếp để thiết lập giao tiếp điểm nối điểm với ENA Express. Thêm vào đó, nếu đang sử dụng Khung Jumbo, bạn phải điều chỉnh MTU tối đa lên 8900 để sử dụng ENA Express.
Câu hỏi: ENA Express hỗ trợ những giao thức nào?
ENA Express hỗ trợ TCP theo mặc định. Nếu muốn, UDP có thể được kích hoạt thông qua đối số API hoặc trong bảng điều khiển quản lý.
Câu hỏi: Những phiên bản nào được hỗ trợ?
ENA nhanh được hỗ trợ trên các phiên bản EC2 dựa trên Graviton, Intel và AMD. ENA nhanh được hỗ trợ trên các phiên bản tối ưu hóa điện toán, tối ưu hóa bộ nhớ, đa dụng và tối ưu hóa lưu trữ. Để biết danh sách đầy đủ các phiên bản được hỗ trợ, vui lòng xem hướng dẫn sử dụng ENA nhanh.
Câu hỏi: Điểm khác biệt giữa Trình chuyển cấu trúc linh hoạt (EFA) và ENA nhanh là gì?
EFA là một giao diện mạng được xây dựng cho các ứng dụng HPC và ML, đồng thời nó cũng tận dụng giao thức SRD. EFA cần một mô hình lập trình mạng khác, sử dụng đến giao diện LibFabric để giao tiếp với ENI. Khác với EFA, ENA nhanh giúp bạn chạy ứng dụng một cách minh bạch trên TCP và UDP.
Câu hỏi: Chuyện gì sẽ xảy ra nếu tôi chạy ENA nhanh trên một phiên bản và phiên bản đó giao tiếp với một phiên bản khác không hỗ trợ ENA Express hoặc chưa kích hoạt ENA Express trên ENI?
ENA Express sẽ phát hiện xem ENA Express đã được kích hoạt trên phiên bản khác hay chưa. Nếu phiên bản đó không hỗ trợ hoặc chưa kích hoạt ENA Express, phiên bản của bạn sẽ quay trở về với hoạt động ENA bình thường. Trong trường hợp này, bạn sẽ không thể đạt được bất kỳ lợi ích về hiệu năng nào từ SRD, nhưng cũng không có tác động tiêu cực nào xảy ra.
Câu hỏi: Hệ điều hành nào được hỗ trợ?
Chức năng SRD sẽ được hỗ trợ trên tất cả các hệ điều hành, nhưng hãy lưu ý rằng các chỉ số giám sát của ENA Express chỉ có trên EthTool trong Amazon Linux AMI mới nhất hoặc bằng cách cài đặt trình điều khiển ENA phiên bản 2.8.0 trở lên từ GitHub. Tất cả các hệ điều hành sẽ hỗ trợ các chỉ số này trong tương lai.
Câu hỏi: Công cụ giám sát nào được cung cấp để theo dõi điều này?
Ngoài các gói đã được gửi và nhận với SRD, ENA Express cung cấp các bộ đếm EthTool để theo dõi các gói đủ điều kiện truyền qua SRD. Thêm vào đó, EthTool cũng hỗ trợ một chỉ số về sử dụng tài nguyên SRD theo phần trăm, cung cấp thông tin chuyên sâu về thời điểm bạn nên cân nhắc mở rộng quy mô kiến trúc của mình. Cuối cùng, Boolean sẽ cung cấp trạng thái bật và tắt cho ENA Express và giao thức UDP.
Câu hỏi: ENA Express có sẵn ở đâu?
ENA Express có sẵn ở tất cả các Khu vực thương mại. ENA Express có thể được sử dụng để thiết lập giao tiếp giữa hai phiên bản bất kỳ đã kích hoạt trong cùng một AZ.
Câu hỏi: Chạy ENA Express có tiêu tốn thêm chi phí nào không?
Không, bạn có thể sử dụng miễn phí ENA Express.
Trình chuyển cấu trúc linh hoạt (EFA)
Câu hỏi: Tại sao nên dùng EFA?
EFA mang lại khả năng điều chỉnh quy mô, tính linh động và độ linh hoạt của đám mây tới các ứng dụng HPC được liên kết chặt chẽ. Với EFA, các ứng dụng HPC được liên kết chặt chẽ có quyền truy cập với độ trễ thấp và nhất quán hơn cũng như thông lượng cao hơn các kênh TCP truyền thống, giúp chúng điều chỉnh quy mô tốt hơn. Hỗ trợ của EFA có thể được bật linh hoạt, theo yêu cầu trên bất kỳ phiên bản EC2 nào được hỗ trợ mà không cần đặt trước, cung cấp cho bạn sự linh hoạt để đáp ứng được các ưu tiên về kinh doanh/khối lượng công việc luôn thay đổi.
Câu hỏi: Những loại ứng dụng nào có thể hưởng lợi từ việc sử dụng EFA?
Các ứng dụng HPC phân bổ khối lượng công việc tính toán trên khắp cụm các phiên bản để xử lý song song. Các ví dụ về ứng dụng HPC bao gồm tính toán động lực học chất lưu (CFD), mô phỏng va chạm và mô phỏng thời tiết. Các ứng dụng HPC thường được viết bằng cách sử dụng Giao diện truyền tin nhắn (MPI) và áp đặt các yêu cầu nghiêm ngặt cho việc giao tiếp liên phiên bản về độ trễ cũng như băng thông. Các ứng dụng sử dụng MPI và phần mềm trung gian HPC khác hỗ trợ ngăn giao tiếp sợi thô có thể hưởng lợi từ EFA.
Câu hỏi: Giao tiếp EFA hoạt động như thế nào?
Các thiết bị EFA cung cấp tất cả các chức năng thiết bị ENA cùng với giao diện phần cứng ngoài HĐH mới cho phép ứng dụng không gian người dùng giao tiếp trực tiếp với chức năng vận chuyển tin cậy do phần cứng cung cấp. Hầu hết các ứng dụng sẽ sử dụng phần mềm trung gian hiện có, như MPI, tới giao diện với EFA. AWS đã làm việc với các nhà cung cấp phần mềm trung gian để đảm bảo sự hỗ trợ cho các chức năng ngoài HĐH của EFA. Xin lưu ý rằng giao tiếp sử dụng chức năng ngoài HĐH bị giới hạn cho các phiên bản trong Vùng sẵn sàng (AZ).
Hỏi: EFA được cung cấp ở đâu?
EFA được cung cấp ở tất cả các Khu vực thương mại. EFA có thể được sử dụng để thiết lập giao tiếp giữa hai phiên bản bất kỳ đã kích hoạt trong cùng một AZ.
Hỏi: Loại phiên bản nào hỗ trợ EFA?
Để biết danh sách đầy đủ các phiên bản EC2 được hỗ trợ, hãy tham khảo trang này trong tài liệu của chúng tôi.
Câu hỏi: Sự khác biệt giữa EFA ENI và ENA ENI là gì?
ENA ENI cung cấp các tính năng kết nối mạng IP truyền thống cần thiết để hỗ trợ kết nối mạng VPC. EFA ENI cung cấp tất cả chức năng của ENA ENI, thêm hỗ trợ phần cứng cho các ứng dụng giao tiếp trực tiếp với EFA ENI mà không cần phần cốt lõi của phiên bản (giao tiếp ngoài HĐH) sử dụng giao diện lập trình mở rộng. Do các khả năng nâng cao, các EFA ENI chỉ có thể được gắn vào khi khởi chạy hoặc cho những phiên bản đã dừng.
Câu hỏi: Các điều kiện tiên quyết để cho phép EFA trên một phiên bản là gì?
Hỗ trợ EFA có thể được cho phép khi khởi chạy phiên bản hoặc khi thêm vào một phiên bản đã dừng. Không thể gắn thiết bị EFA vào một phiên bản đang chạy.
Kết nối mạng nâng cao
Câu hỏi: Trong tính năng này có những khả năng kết nối mạng nào?
Chúng tôi hiện đang hỗ trợ các khả năng kết nối mạng cấp cao sử dụng SR-IOV (Ảo hóa I/O với một root). SR-IOV là một cách ảo hóa thiết bị, đem lại hiệu năng I/O cao hơn đồng thời giảm lượng sử dụng CPU so với các hình thức triển khai truyền thống. Đối với các phiên bản Amazon EC2 được hỗ trợ, tính năng này cho phép bạn đạt hiệu năng gói mỗi giây (PPS) cao hơn đáng kể, giảm độ trễ giữa các phiên bản và có độ chập chờn mạng rất thấp.
Câu hỏi: Vì sao tôi nên sử dụng Kết nối mạng nâng cao?
Nếu ứng dụng của bạn có lợi từ hiệu năng gói mỗi giây cao và/hoặc kết nối mạng độ trễ thấp, Kết nối mạng nâng cao sẽ đem lại hiệu năng cải thiện vượt trội, ổn định về hiệu năng và khả năng mở rộng.
Câu hỏi: Làm thế nào để tôi bật Kết nối mạng nâng cao trên các phiên bản được hỗ trợ?
Để bật tính năng này, bạn phải khởi chạy AMI HVM bằng trình điều khiển phù hợp. Các phiên bản ghi là thế hệ hiện tại sử dụng ENA để kết nối mạng nâng cao. Theo mặc định, AMI Amazon Linux kèm theo cả hai trình điều khiển này. Với các AMI mà không có các trình điều khiển này, bạn sẽ phải tải và cài trình điều khiển phù hợp với loại phiên bản mà bạn có dự định sử dụng. Bạn có thể dùng chỉ lệnh Linux hoặc Windows để bật Kết nối mạng nâng cao trong các AMI mà mặc định không bao gồm trình điều khiển SR-IOV. Kết nối mạng nâng cao chỉ hỗ trợ trong Amazon VPC.
Câu hỏi: Tôi có cần trả một khoản phụ phí để dùng Kết nối mạng nâng cao?
Không, sẽ không có phụ phí nào cho Kết nối mạng nâng cao. Để tận dụng Kết nối mạng nâng cao, bạn nên khởi chạy AMI phù hợp trên loại phiên bản được hỗ trợ trong VPC.
Câu hỏi: Loại phiên bản nào hỗ trợ Kết nối mạng nâng cao?
Tùy thuộc vào loại phiên bản, bạn có thể kích hoạt kết nối mạng nâng cao bằng một trong các cơ chế sau:
Giao diện Intel 82599 Virtual Function (VF) – Giao diện Intel 82599 Virtual Function hỗ trợ tốc độ mạng lên đến 10 Gbps cho các loại phiên bản được hỗ trợ. Các phiên bản C3, C4, D2, I2, M4 (ngoại trừ m4.16xlarge) và R3 sử dụng giao diện Intel 82599 VF cho kết nối mạng nâng cao.
Elastic Network Adapter (ENA) - Elastic Network Adapter (ENA) hỗ trợ tốc độ mạng lên tới 200 Gbps cho các loại phiên bản được hỗ trợ. Các phiên bản được liệt kê là thế hệ hiện tại sử dụng ENA cho kết nối mạng nâng cao, ngoại trừ các phiên bản C4, D2 và M4 nhỏ hơn m4.16xlarge.
Hỏi: Sử dụng nhiều card mạng cho một phiên bản EC2 là như thế nào? Tại sao cần những card mạng này?
Các phiên bản EC2 thế hệ mới sử dụng card mạng Nitro để giảm tải mặt phẳng dữ liệu VPC. Để cung cấp băng thông mạng lớn hơn và hiệu năng tốc độ gói tốt hơn, bạn có thể đặt cấu hình các phiên bản EC2 cụ thể để sử dụng nhiều card mạng cho quá trình xử lý gói, qua đó tăng hiệu năng tổng thể của hệ thống.
Hỏi: Loại phiên bản nào hỗ trợ sử dụng nhiều card mạng?
Việc sử dụng nhiều card mạng được hỗ trợ trên các phiên bản tăng tốc như p4d.24xlarge và các phiên bản tối ưu hóa mạng như c6in.32xlarge. Để xem danh sách đầy đủ các phiên bản hỗ trợ nhiều card mạng, hãy xem Giao diện mạng linh hoạt.
Hỏi: Số giao diện mạng mặc định mà một phiên bản sử dụng nhiều card mạng có thể khởi chạy là bao nhiêu?
Điều này phụ thuộc vào loại phiên bản. Các phiên bản tăng tốc, như p4, tăng quy mô theo tài nguyên lên đến 15 giao diện mạng trên mỗi card mạng. Các phiên bản có tốc độ mạng cao như phiên bản c6in mới ra mắt gần đây hỗ trợ tổng cộng 14 giao diện mạng được chia đều (7 và 7) trên hai card mạng. Để biết thêm thông tin về quy mô giao diện mạng theo card mạng, hãy xem Card mạng.
Cân bằng tải linh hoạt
Câu hỏi: Những lựa chọn cân bằng tải nào dịch vụ Elastic Load Balancing cung cấp?
Elastic Load Balancing cung cấp hai loại cân bằng tải và đều có độ khả dụng cao, tự động điều chỉnh quy mô và độ bảo mật cao. Dịch vụ này cũng kèm Classic Load Balancer, định tuyến lưu lượng dựa theo thông tin ứng dụng hoặc tầng kết nối và Application Load Balancer định tuyến lưu lượng dựa trên thông tin tầng ứng dụng cao cấp, trong đó bao gồm cả nội dung yêu cầu.
Câu hỏi: Khi nào thì tôi nên dùng Classic Load Balancer và khi nào thì nên dùng Application Load Balancer?
Classic Load Balancer phù hợp cho việc cân bằng tải đơn giản lưu lượng giữa các phiên bản EC2, còn Application Load Balancer thì lý tưởng cho các ứng dụng cần khả năng định tuyến cấp cao, dịch vụ vi mô và kiến trúc dựa trên container. Vui lòng truy cập Cân bằng tải linh hoạt để biết thêm thông tin.
IP Động
Câu hỏi: Tại sao tôi chỉ được dùng tối đa 5 địa chỉ IP Động cho mỗi khu vực?
Địa chỉ Internet công cộng (IPV4) là tài nguyên khan hiếm. Hiện nay chỉ còn một lượng giới hạn địa chỉ IP công cộng và Amazon EC2 quyết tâm giúp sức sử dụng lượng tài nguyên còn lại này một cách hiệu quả.
Theo mặc định, tất cả các tài khoản chỉ được sử dụng tối đa 5 địa chỉ IP Động cho mỗi khu vực. Nếu cần nhiều hơn 5 địa chỉ IP động, bạn có thể yêu cầu chúng tôi tăng giới hạn lên cho bạn. Chúng tôi muốn bạn suy nghĩ kĩ trường hợp sử dụng của mình và giúp chúng tôi hiểu rõ nhu cầu cần thêm địa chỉ của bạn. Bạn có thể yêu cầu thêm địa chỉ IP động tại đây. Mỗi lần tăng sẽ áp dụng cho từng khu vực cụ thể được yêu cầu.
Câu hỏi: Tại sao tôi bị tính phí khi địa chỉ IP động của tôi không liên kết với phiên bản đang chạy?
Nhằm đảm bảo khách hàng đang sử dụng địa chỉ IP động một cách hiệu quả, chúng tôi đặt một khoản phí theo giờ nhỏ cho mỗi địa chỉ khi nó không liên kết với phiên bản đang chạy.
Câu hỏi: Tôi có cần một địa chỉ IP động cho tất cả các phiên bản đang cho chạy không?
Bạn không cần địa chỉ IP động cho tất cả các phiên bản của bạn. Theo mặc định, tất cả các phiên bản đều có một địa chỉ IP riêng và một địa chỉ IP công cộng có thể định tuyến trên Internet. Địa chỉ IP riêng vẫn liên kết với giao diện mạng khi phiên bản bị dừng và khởi động lại, đồng thời được giải phóng khi phiên bản bị chấm dứt. Địa chỉ công cộng chỉ liên kết với một phiên bản cho tới khi nó bị dừng, chấm dứt hoặc bị thay thế bằng một địa chỉ IP động. Những địa chỉ IP này sẽ là đủ cho nhiều ứng dụng mà bạn không cần điểm cuối định tuyến trên Internet có tuổi thọ dài. Các dịch vụ cụm điện toán, thu thập dữ liệu web và backend đều là những ví dụ cho ứng dụng thường không yêu cầu địa chỉ IP động.
Câu hỏi: Mất bao lâu để ánh xạ lại một địa chỉ IP động?
Hiện tại quy trình ánh xạ lại cần vài phút tính từ lúc bạn đặt lệnh ánh xạ lại IP động cho tới khi chúng được phát tán toàn bộ trên hệ thống của chúng tôi.
Câu hỏi: Tôi có thể cấu hình bản ghi DNS ngược cho địa chỉ IP động không?
Mọi địa chỉ IP động đều đi kèm DNS ngược dưới dạng bản mẫu tiêu chuẩn của biểu mẫu ec2-1-2-3-4.region.compute.amazonaws.com. Đối với khách hàng yêu cầu cài đặt DNS ngược tùy chỉnh cho các ứng dụng có thể truy cập từ internet công cộng có sử dụng chức năng xác thực hai chiều dựa trên IP (chẳng hạn như gửi email từ các phiên bản EC2), bạn có thể cấu hình bản ghi DNS ngược của địa chỉ IP động bằng cách điền vào biểu mẫu này. Ngoài ra, vui lòng liên hệ với bộ phận Hỗ trợ khách hàng của AWS nếu bạn muốn AWS ủy thác tác vụ quản lý DNS ngược của IP động cho các máy chủ tên miền DNS chính thức (như Amazon Route 53), để bạn có thể quản lý các bản ghi PTR DNS ngược của riêng mình nhằm hỗ trợ các trường hợp sử dụng này. Xin lưu ý rằng cần phải có một bản ghi DNS chuyển tiếp tới địa chỉ IP động tương ứng để có thể tạo bản ghi DNS ngược.
Bảo mật
Câu hỏi: Làm thế nào để ngăn chặn người khác xem hệ thống của tôi?
Bạn có quyền kiểm soát hoàn toàn đối với cách hiển thị của hệ thống của bạn. Hệ thống bảo mật Amazon EC2 cho phép bạn đặt phiên bản đang chạy vào các nhóm tùy ý theo lựa chọn của bạn. Bằng cách sử dụng giao diện dịch vụ web, bạn có thể chỉ định nhóm nào có thể liên lạc với nhóm nào và IP mạng con nào trên Internet có thể trò chuyện với nhóm nào. Việc này cho phép bạn kiểm soát truy cập tới các tài nguyên của bạn trong môi trường cực kỳ linh động của chúng tôi. Tất nhiên, bạn cũng nên đặt bảo mật phiên bản của bạn tương tự như đối với một máy chủ nào khác.
Câu hỏi: Tôi có thể lấy lịch sử tất cả những lần gọi API EC2 của tài khoản của tôi để phân tích bảo mật và khắc phục sự cố hoạt động không?
Có. Để nhận lịch sử của tất cả những lần gọi API EC2 (gồm VPC và EBS) từ tài khoản của bạn, bạn chỉ cần bật CloudTrail trên Bảng điều khiển quản lý AWS. Để biết thêm thông tin, vui lòng truy cập trang chủ CloudTrail.
Câu hỏi: Tôi có thể tham khảo thêm thông tin về bảo mật trên AWS ở đâu?
Để biết thêm thông tin về bảo mật trên AWS, vui lòng tham khảo báo cáo nghiên cứu chuyên sâu Amazon Web Services: Tổng quan các quy trình bảo mật và tham khảo Hướng dẫn về Amazon EC2 chạy Windows Security.
Quản lý
Amazon CloudWatch
Câu hỏi: Độ chi tiết tối thiểu khoảng thời gian dành cho dữ liệu mà Amazon CloudWatch nhận và tổng hợp là bao nhiêu?
Số liệu được nhận vào và tổng hợp với khoảng thời gian 1 phút.
Câu hỏi: Amazon CloudWatch hỗ trợ hệ điều hành nào?
Amazon CloudWatch nhận và cung cấp số liệu tới tất cả các phiên bản Amazon EC2 và có thể làm việc với bất kỳ hệ điều hành nào hiện đang được dịch vụ Amazon EC2 hỗ trợ.
Câu hỏi: Tôi có mất dữ liệu về số liệu không nếu tôi vô hiệu hóa theo dõi đối với một phiên bản Amazon EC2?
Bạn có thể truy xuất dữ liệu về số liệu cho bất kỳ một phiên bản Amazon EC2 nào trong tối đa 2 tuần kể từ khi bạn bắt đầu theo dõi. Sau 2 tuần, dữ liệu về số liệu cho một phiên bản Amazon EC2 sẽ không có sẵn nếu tính năng theo dõi phiên bản Amazon EC2 đó bị tắt. Nếu muốn lưu trữ số liệu của hơn 2 tuần, bạn có thể sử dụng lệnh mon-get-stats từ dòng lệnh và lưu kết quả trong Amazon S3 hoặc Amazon SimpleDB.
Câu hỏi: Liệu tôi có thể truy cập được dữ liệu số liệu từ phiên bản Amazon EC2 đã ngừng hoạt động hoặc Elastic Load Balancer đã bị xóa không?
Có. Amazon CloudWatch lưu trữ số liệu đối với các phiên bản Amazon EC2 đã ngừng hoạt động hoặc Elastic Load Balancer đã bị xóa trong 2 tuần.
Câu hỏi: Phí theo dõi của Amazon CloudWatch có thay đổi tùy thuộc vào loại phiên bản Amazon EC2 tôi theo dõi hay không?
Không, phí theo dõi Amazon CloudWatch không thay đổi theo loại phiên bản Amazon EC2.
Câu hỏi: Tại sao đồ thị trong cùng khung thời gian thay đổi khi tôi xem số liệu trong khoảng thời gian 5 phút và 1 phút?
Nếu bạn xem cùng một khung thời gian trong khoảng 5 phút so với 1 phút, bạn có thể thấy các điểm dữ liệu được hiển thị trên những vị trí khác nhau trên đồ thị. Đối với khoảng thời gian được chỉ định trong đồ thị, Amazon CloudWatch sẽ tìm tất cả các điểm dữ liệu hiện hoạt và tính toán một điểm duy nhất, tổng hợp để hiển thị toàn bộ khoảng thời gian đó. Trong trường hợp dùng khoảng thời gian 5 phút, một điểm dữ liệu duy nhất sẽ được điểm bắt đầu của khoảng thời gian 5 phút. Trong trường hợp dùng khoảng thời gian 1 phút, một điểm dữ liệu duy nhất sẽ được đặt tại điểm 1 phút. Chúng tôi khuyến nghị sử dụng khoảng thời gian 1 phút để khắc phục sự cố cũng như các hoạt động khác yêu cầu biểu đồ thời gian chính xác nhất.
Amazon EC2 Auto Scaling
Câu hỏi: Tôi có thể tự động thay đổi quy mô Nhóm Amazon EC2 Auto Scaling không?
Có. Amazon EC2 Auto Scaling là một dịch vụ được quản lý đầy đủ được thiết kế nhằm tự động khởi chạy hoặc kết thúc các phiên bản Amazon EC2 để giúp đảm bảo chắc chắn bạn có đúng số lượng phiên bản Amazon EC2 sẵn có để xử lý việc tải ứng dụng của bạn. EC2 Auto Scaling sẽ giúp bạn duy trì độ khả dụng của ứng dụng của bạn thông qua quản lý nhóm phiên bản đối với các phiên bản EC2, có thể giúp phát hiện và thay thế các phiên bản lỗi, bằng cách tự động tăng hoặc giảm công suất Amazon EC2 của bạn lên hay xuống theo các điều kiện bạn định ra. Bạn có thể sử dụng EC2 Auto Scaling để tự động tăng số lượng phiên bản Amazon EC2 khi nhu cầu tăng đột biến để duy trì hiệu suất và giảm công suất khi thấp điểm để giảm chi phí.
Chiến lược phân bổ trong EC2 Auto Scaling xác định cách thức lấp đầy Phiên bản dùng ngay trong nhóm của bạn từ các nhóm Phiên bản dùng ngay. Chiến lược phân bổ được tối ưu hóa theo công suất sẽ nỗ lực cung cấp Phiên bản dùng ngay từ các nhóm Phiên bản dùng ngay khả dụng nhất bằng cách phân tích các chỉ số công suất. Chiến lược này là lựa chọn phù hợp cho những khối lượng công việc có chi phí gián đoạn cao hơn, như dữ liệu lớn và phân tích, kết xuất hình ảnh và phương tiện truyền thông, machine learning và điện toán hiệu năng cao. Chiến lược phân bổ giá thấp nhất khởi chạy Phiên bản Spot hoàn toàn dựa trên sự đa dạng hóa trên nhóm giá thấp nhất ‘N’.
Để biết thêm thông tin, hãy xem Câu hỏi thường gặp về Amazon EC2 Auto Scaling.
Ngủ đông
Câu hỏi: Tại sao tôi nên để ngủ đông phiên bản?
Bạn có thể cho ngủ đông phiên bản để bật phiên bản của bạn và các ứng dụng và hoạt động nhanh chóng hơn, nếu chúng tốn nhiều thời gian khởi động (ví dụ như tải bộ đệm ẩn của bộ nhớ). Bạn có thể khởi động phiên bản, đặt chúng ở trạng thái mong muốn và cho ngủ đông. Những phiên bản "khởi động sẵn" này sau đó có thể được tiếp tục để giảm thời gian một phiên bản trở lại hoạt động. Quá trình ngủ đông giữ nguyên tình trạng bộ nhớ trong chu kỳ Dừng/Khởi động.
Câu hỏi: Chuyện gì xảy ra khi tôi cho ngủ đông phiên bản của mình?
Khi bạn cho ngủ đông phiên bản, dữ liệu từ ổ đĩa gốc EBS của bạn và mọi ổ đĩa dữ liệu EBS gắn kèm đều được duy trì. Ngoài ra, nội dung từ bộ nhớ phiên bản (RAM) được duy trì tại ổ đĩa gốc EBS. Khi khởi động lại phiên bản, nó quay trở lại trạng thái trước đó và tải lại nội dung trong RAM.
Câu hỏi: Sự khác nhau giữa ngủ đông và dừng?
Trong trường hợp cho ngủ đông, phiên bản của bạn sẽ được ngủ đông và dữ liệu RAM được giữ lại. Trong trường hợp Dừng, phiên bản của bạn bị tắt và dữ liệu RAM bị xóa.
Trong cả hai trường hợp, dữ liệu từ ổ đĩa gốc EBS của bạn và mọi ổ đĩa dữ liệu EBS gắn kèm đều được giữ lại. Địa chỉ IP riêng của bạn được giữ nguyên cũng như địa chỉ elastic IP của bạn (nếu thích hợp). Hành vi lớp mạng sẽ tương tự như hành vi của luồng công việc EC2 Stop-Start. Bạn chỉ có thể sử dụng các tùy chọn dừng và cho ngủ đông với các phiên bản sử dụng Amazon EBS. Bộ nhớ lưu trữ phiên bản cục bộ không được giữ lại.
Câu hỏi: Cho ngủ đông phiên bản thì tốn bao nhiêu tiền?
Cho ngủ đông các phiên bản được tính theo mức giá EBS tiêu chuẩn về lưu trữ. Với phiên bản đã dừng, bạn không phát sinh phí sử dụng phiên bản khi phiên bản đang ngủ đông.
Câu hỏi: Tôi cho ngủ đông một phiên bản bằng cách nào?
Quá trình ngủ đông cần được bật trong khi bạn khởi chạy phiên bản. Sau khi bật, bạn có thể sử dụng API StopInstances với thông số ‘Ngủ đông’ bổ sung để kích hoạt quá trình ngủ đông. Bạn cũng có thể sử dụng chế độ này thông qua bảng điều khiển bằng cách chọn phiên bản, sau đó nhấp Hành động> Trạng thái phiên bản > Dừng - Ngủ đông. Để biết thêm thông tin về việc sử dụng quá trình ngủ đông, vui lòng tham khảo hướng dẫn cho người dùng.
Câu hỏi: Tôi tiếp tục cho ngủ đông một phiên bản bằng cách nào?
Bạn có thể tiếp tục bằng cách yêu cầu API StartInstances như khi bạn thực hiện với phiên bản đã dừng thông thường. Bạn cũng có thể sử dụng chế độ này thông qua bảng điều khiển bằng cách chọn phiên bản, sau đó nhấp Hành động > Trạng thái phiên bản > Khởi động.
Câu hỏi: Tôi có thể bật chế độ ngủ đông trên một phiên bản hiện có không?
Không, bạn không thể bật chế độ ngủ đông trên một phiên bản hiện có (đang chạy hoặc đã dừng). Cần bật chế độ ngủ đông trong khi khởi chạy phiên bản.
Câu hỏi: Tôi có thể nhận biết một phiên bản đang ngủ đông bằng cách nào?
Bạn có thể nhận biết một phiên bản đang ngủ đông bằng cách nhìn vào nguyên nhân trạng thái. Nó sẽ là ‘Client.UserInitiatedHibernate’. Trạng thái sẽ hiện trên bảng điều khiển trong mục “Phiên bản - Chi tiết” hoặc trong phản hồi API DescribeInstances tại trường “nguyên nhân”.
Câu hỏi: Trạng thái của phiên bản là gì khi phiên bản đang ngủ đông?
Phiên bản đã ngủ đông ở trạng thái ‘Đã dừng’.
Câu hỏi: Dữ liệu nào được lưu khi tôi cho ngủ đông phiên bản?
Sẽ lưu phần lưu trữ ổ đĩa EBS (ổ đĩa khởi động và ổ đĩa dữ liệu đính kèm) và bộ nhớ (RAM). Địa chỉ IP riêng của bạn được giữ nguyên (cho VPC) cũng như địa chỉ IP Động của bạn (nếu thích hợp). Hành vi lớp mạng sẽ tương tự như hành vi của luồng công việc EC2 Stop-Start.
Câu hỏi: Dữ liệu được lưu tại đâu khi tôi cho ngủ đông phiên bản?
Cùng với tính năng Dừng, dữ liệu thiết bị gốc và thiết bị đính kèm được lưu trữ trên ổ đĩa EBS tương ứng. Nộ dung bộ nhớ (RAM) được lưu trữ trên ổ đĩa gốc EBS.
Câu hỏi: Dữ liệu trên bộ nhớ (RAM) của tôi có được mã hóa khi chúng được chuyển tới EBS không?
Có, dữ liệu trên RAM luôn được mã hóa khi chúng được chuyển tới ổ đĩa gốc EBS. Việc mã hóa trên ổ đĩa gốc EBS được tăng cường trong thời gian khởi chạy phiên bản. Việc này là để đảm bảo bảo vệ được bất kỳ nội dung nhạy cảm nào có trong bộ nhớ tại thời điểm ngủ đông.
Câu hỏi: Tôi có thể để phiên bản của mình ngủ đông trong bao lâu?
Chúng tôi không hỗ trợ duy trì ngủ đông một phiên bản quá 60 ngày. Bạn cần tiếp tục chạy phiên bản và trải qua chế độ Dừng và Khởi động (không ngủ đông) nếu bạn muốn duy trì phiên bản trong một khoảng thời gian dài hơn. Chúng tôi luôn làm việc để cập nhật nền tảng của mình bằng việc nâng cấp và các bản vá bảo mật, một số có thể xung đột với các phiên bản đã ngủ đông cũ. Chúng tôi sẽ thông báo cho bạn về các cập nhật quan trọng yêu cầu bạn tiếp tục phiên bản đã ngủ đông để thực hiện tắt máy hoặc khởi động lại.
Câu hỏi: Các điều kiện tiên quyết để cho ngủ đông một phiên bản là gì?
Để sử dụng chế độ ngủ đông, ổ đĩa gốc phải là ổ đĩa EBS được mã hóa. Cần cấu hình phiên bản để nhận tín hiệu ACPID cho ngủ đông (hoặc sử dụng các AMI do Amazon phát hành được cấu hình để ngủ đông). Ngoài ra, phiên bản của bạn phải có đủ dung lượng trống trên ổ đĩa gốc EBS thì mới có thể ghi dữ liệu từ bộ nhớ.
Câu hỏi: Phiên bản và hệ điều hành nào hỗ trợ chế độ ngủ đông?
Đối với các phiên bản chạy Amazon Linux, Amazon Linux 2, Ubuntu, và Windows, chế độ Ngủ đông được hỗ trợ trên các phiên bản C3, C4, C5, C5d, I3, M3, M4, M5, M5a, M5ad, M5d, R3, R4, R5, R5a, R5ad, R5d, T2, T3 và T3a.
Đối với các phiên bản chạy CentOS, Fedora và Red Hat Enterprise Linux, chế độ Ngủ đông được hỗ trợ trên các phiên bản C5, C5d, M5, M5a, M5ad, M5d, R5, R5a, R5ad, R5d, T3 và T3a.
Đối với Windows, chế độ Ngủ đông được hỗ trợ cho các phiên bản sử dụng lên đến 16 GB RAM. Đối với các hệ điều hành khác, Chế độ ngủ đông được hỗ trợ cho các phiên bản sử dụng dưới 150 GB RAM. Để xem lại danh sách các phiên bản hệ điều hành (OS) và loại phiên bản được hỗ trợ, hãy tham khảo hướng dẫn sử dụng.
Câu hỏi: Tôi có nên sử dụng Amazon Machine Image (AMI) cụ thể nếu muốn để phiên bản của tôi ngủ đông không?
Bạn có thể sử dụng bất kỳ AMI nào được cấu hình để hỗ trợ ngủ đông. Bạn có thể sử dụng bất kỳ AMI nào được AWS phát hành mặc định có hỗ trợ ngủ đông. Hoặc, bạn có thể tạo một ảnh tùy chỉnh từ một phiên bản sau khi thực hiện theo danh mục các điều kiện tiên quyết cho chế độ ngủ đông và cấu hình phiên bản của mình sao cho thích hợp.
Câu hỏi: Nếu ổ đĩa gốc EBS của tôi không đủ lớn để lưu trữ trạng thái bộ nhớ (RAM) cho chế độ ngủ đông thì sao?
Để bật chế độ ngủ đông, cần phân bổ dung lượng trên ổ đĩa gốc để lưu trữ bộ nhớ (RAM) của phiên bản. Đảm bảo rằng ổ đĩa gốc đủ lớn để lưu trữ nội dung RAM và đủ dung lượng cho việc sử dụng dự kiến của bạn, ví dụ như HĐH, các ứng dụng. Nếu ổ đĩa gốc EBS không đủ dung lượng trống, quá trình ngủ đông sẽ thất bại và phiên bản sẽ bị tắt thay vào đó.
Nhập/Xuất VM
Câu hỏi: Nhập/Xuất VM là gì?
Nhập/Xuất VM cho phép khách hàng nhập hình ảnh Máy ảo (VM) để tạo phiên bản Amazon EC2. Khách hàng cũng có thể xuất các phiên bản EC2 đã được nhập trước đó để tạo máy ảo. Khách hàng có thể sử dụng tính năng Nhập/Xuất VM để tận dụng các khoản đầu tư trước đó vào việc xây dựng máy ảo bằng cách di chuyển máy ảo của mình lên Amazon EC2.
Hỏi: Hệ điều hành nào được hỗ trợ?
Nhập/Xuất VM hiện hỗ trợ Windows và Linux VM, bao gồm nhiều phiên bản Windows Server, Red Hat Enterprise Linux (RHEL), CentOS, Ubuntu, Debian và các hệ điều hành khác. Để biết thêm chi tiết về Nhập VM, bao gồm các định dạng tệp được hỗ trợ, kiến trúc và cấu hình hệ điều hành, vui lòng tham khảo phần Nhập/Xuất VM của Nhập/Xuất VM.
Hỏi: Những định dạng tệp VM nào được hỗ trợ?
Bạn có thể nhập các hình ảnh VMware ESX VMDK, hình ảnh Citrix Xen VHD, hình ảnh Microsoft Hyper-V VHD và hình ảnh RAW dưới dạng phiên bản Amazon EC2. Bạn có thể xuất phiên bản EC2 sang hình ảnh VMware ESX VMDK, VMware ESX OVA, Microsoft Hyper-V VHD hoặc Citrix Xen VHD. Để xem danh sách đầy đủ các hệ điều hành được hỗ trợ, vui lòng tham khảo phần Hệ điều hành nào được hỗ trợ?
Câu hỏi: VMDK là gì?
VMDK là định dạng tập tin mà trong đó, ổ đĩa cứng của máy ảo được gói gọn bên trong một tập tin duy nhất. Định dạng này thường được sử dụng bởi các cơ sở hạ tầng CNTT ảo như các cơ sở hạ tầng được bán bởi VMware, Inc.
Câu hỏi: Làm thế nào để chuẩn bị tập tin VMDK để nhập bằng ứng dụng khách VMware vSphere?
Bạn có thể chuẩn bị tập tin VMDK bằng cách gọi File-Export-Export đến mẫu OVF trong Ứng dụng khách VMware vSphere. Tập tin VMDK được tạo ra sẽ được nén để giảm kích cỡ hình ảnh và tương thích với VM Import/Export. Không có yêu cầu chuẩn bị đặc biệt nào nếu bạn đang sử dụng vApp Bộ kết nối Amazon EC2 VM Import cho VMware vCenter.
Câu hỏi: VHD là gì?
VHD (Ổ đĩa cứng ảo) là định dạng tập tin mà trong đó, ổ đĩa cứng của máy ảo được gói gọn bên trong một tập tin duy nhất. Định dạng hình ảnh VHD được sử dụng bởi các nền tảng ảo hóa như Microsoft Hyper-V và Citrix Xen.
Câu hỏi: Làm thế nào để chuẩn bị tập tin VHD để nhập từ Citrix Xen?
Mở Citrix XenCenter rồi chọn máy ảo bạn muốn xuất. Trong menu Công cụ, chọn "Virtual Appliance Tools" (Công cụ thiết bị ảo) rồi chọn "Export Appliance" (Xuất thiết bị) để khởi chạy tác vụ xuất. Khi tác vụ xuất hoàn thành, bạn có thể tìm tập tin hình ảnh VHD trong thư mục đích mà bạn đã xác định trong hộp thoại xuất.
Câu hỏi: Làm cách nào để chuẩn bị tập tin VHD để nhập từ Microsoft Hyper-V?
Mở Hyper-V Manager và chọn máy ảo bạn muốn xuất. Trong ngăn Thao tác cho máy ảo, chọn "Export" (Xuất) để khởi chạy tác vụ xuất. Khi tác vụ xuất hoàn thành, bạn có thể tìm tập tin hình ảnh VHD trong thư mục đích mà bạn đã xác định trong hộp thoại xuất.
Câu hỏi: Có yêu cầu nào khác khi nhập máy ảo vào Amazon EC2 không?
Máy ảo phải ở trạng thái dừng trước khi tạo hình ảnh VMDK hoặc VHD. Máy ảo không được ở trạng thái tạm dừng hoặc treo. Chúng tôi khuyên bạn nên xuất máy ảo chỉ gắn ổ đĩa khởi động. Bạn có thể nhập thêm ổ đĩa bằng cách sử dụng lệnh ImportVolume rồi gắn các ổ đĩa đó vào máy ảo bằng cách sử dụng AttachVolume. Ngoài ra, các ổ đĩa được mã hóa (ví dụ: Bit Locker) và tập tin hình ảnh được mã hóa không được hỗ trợ. Bạn cũng chịu trách nhiệm bảo đảm rằng bạn có đủ tất cả các quyền và giấy phép cần thiết để nhập vào AWS và chạy mọi phần mềm có trong hình ảnh máy ảo của bạn.
Câu hỏi: Có cần cấu hình máy ảo theo cách thức cụ thể nào thì mới được nhập vào Amazon EC2 không?
Hãy bảo đảm rằng Remote Desktop (RDP) hoặc Secure Shell (SSH) đã được kích hoạt để truy cập từ xa và xác minh rằng tường lửa trên máy chủ lưu trữ của bạn (tường lửa Windows, iptables hoặc chương trình tương tự), nếu được cấu hình, cho phép truy cập RDP hoặc SSH. Nếu không, bạn sẽ không thể truy cập phiên bản của mình sau khi quá trình nhập hoàn tất. Vui lòng bảo đảm rằng các máy ảo Windows được cấu hình để sử dụng mật khẩu mạnh cho tất cả người dùng, kể cả quản trị viên và các máy ảo Linux được cấu hình bằng khóa công khai để truy cập SSH.
Câu hỏi: Làm cách nào để tôi nhập máy ảo vào phiên bản Amazon EC2?
Bạn có thể nhập hình ảnh máy ảo bằng cách sử dụng các công cụ API của Amazon EC2.
- Nhập tập tin VMDK, VHD hoặc RAW thông qua API ec2-import-instance. Tác vụ nhập phiên bản ghi lại thông số cần thiết để cấu hình đúng các thuộc tính của phiên bản Amazon EC2 (kích cỡ phiên bản, Vùng sẵn sàng và nhóm bảo mật) rồi tải hình ảnh ổ đĩa vào Amazon S3.
- Nếu ec2-import-instance bị gián đoạn hoặc chấm dứt khi chưa hoàn thành quá trình tải lên, hãy sử dụng ec2-resume-import để tiếp tục việc tải lên. Tác vụ nhập sẽ tiếp tục tại nơi đã dừng lại.
- Sử dụng lệnh ec2-describe-conversion-tasks để theo dõi tiến trình nhập và nhận ID kết quả của phiên bản Amazon EC2.
- Sau khi tác vụ nhập hoàn thành, bạn có thể khởi động phiên bản Amazon EC2 bằng cách xác định ID phiên bản cho API ec2-run-instances.
- Cuối cùng, hãy sử dụng công cụ dòng lệnh ec2-delete-disk-image để xóa hình ảnh ổ đĩa của bạn khỏi Amazon S3 do không còn cần nữa.
Hoặc, nếu sử dụng nền tảng ảo hóa VMware vSphere, bạn có thể nhập máy ảo vào Amazon EC2 bằng giao diện đồ họa người dùng được cung cấp thông qua Cổng thông tin quản lý AWS dành cho vCenter. Vui lòng tham khảo Hướng dẫn bắt đầu trong Cổng thông tin quản lý AWS dành cho vCenter. Cổng thông tin quản lý AWS dành cho vCenter được tích hợp khả năng hỗ trợ VM Import. Sau khi cổng thông tin này được cài đặt trong vCenter, bạn có thể nhấp chuột phải vào máy ảo và chọn “Migrate to EC2” (Di chuyển lên EC2) để tạo phiên bản EC2 từ máy ảo. Cổng thông tin sẽ xử lý quá trình xuất máy ảo từ vCenter, tải máy ảo này lên S3 rồi chuyển đổi thành phiên bản EC2 cho bạn. Quá trình này không yêu cầu bạn thực hiện thêm thao tác gì. Bạn cũng có thể theo dõi tiến trình di chuyển máy ảo của bạn trong cổng thông tin này.
Câu hỏi: Làm cách nào để xuất phiên bản Amazon EC2 trở lại môi trường ảo hóa tại chỗ của tôi?
Bạn có thể xuất phiên bản Amazon EC2 của mình bằng cách sử dụng các công cụ Amazon EC2 CLI:
- Xuất phiên bản bằng cách sử dụng lệnh ec2-create-instance-export-task. Lệnh xuất ghi lại các thông số cần thiết (ID phiên bản, vùng lưu trữ S3 để lưu giữ hình ảnh đã xuất, tên của hình ảnh đã xuất, định dạng VMDK, OVA hoặc VHD) để xuất đúng phiên bản sang định dạng bạn chọn. Tập tin đã xuất được lưu vào vùng lưu trữ S3 mà bạn đã tạo từ trước.
- Sử dụng ec2-describe-export-tasks để theo dõi tiến trình xuất.
- Sử dụng ec2-cancel-export-task để hủy tác vụ xuất trước khi hoàn thành.
Câu hỏi: Có yêu cầu nào khác khi xuất phiên bản EC2 bằng tính năng Nhập/Xuất VM không?
Bạn có thể xuất các phiên bản EC2 đang chạy hoặc đã dừng mà bạn đã nhập trước đó bằng cách sử dụng Nhập/Xuất VM. Nếu đang chạy, phiên bản sẽ được dừng tạm thời để kết xuất nhanh ổ đĩa khởi động. Không thể xuất ổ đĩa dữ liệu EBS. Không thể xuất các phiên bản EC2 có nhiều giao diện mạng.
Câu hỏi: Tôi có thể xuất các phiên bản Amazon EC2 có gắn một hoặc nhiều ổ đĩa dữ liệu EBS không?
Có, nhưng tính năng Nhập/Xuất VM sẽ chỉ xuất ổ đĩa khởi động của phiên bản EC2.
Câu hỏi: Việc nhập máy ảo sẽ được tính phí như thế nào?
Bạn sẽ bị tính phí theo mức phí truyền và lưu trữ dữ liệu Amazon S3 tiêu chuẩn cho các tác vụ tải lên và lưu trữ tập tin hình ảnh máy ảo của bạn. Sau khi nhập máy ảo, các mức phí theo giờ phiên bản Amazon EC2 và dịch vụ EBS tiêu chuẩn sẽ được áp dụng. Nếu bạn không còn muốn lưu trữ tệp hình ảnh máy ảo trên S3 sau khi quá trình nhập hoàn tất, hãy sử dụng công cụ dòng lệnh ec2-delete-disk-image để xóa hình ảnh ổ đĩa của bạn khỏi Amazon S3.
Hỏi: Chi phí xuất VM là bao nhiêu?
Bạn sẽ bị tính phí theo mức phí lưu trữ Amazon S3 tiêu chuẩn cho tác vụ lưu trữ tệp hình ảnh máy ảo đã xuất của bạn. Bạn cũng sẽ bị tính phí truyền dữ liệu S3 tiêu chuẩn khi tải tập tin máy ảo đã xuất xuống môi trường ảo hóa tại chỗ của bạn. Cuối cùng, bạn sẽ bị tính phí EBS tiêu chuẩn cho tác vụ lưu trữ kết xuất nhanh tạm thời của phiên bản EC2. Để giảm thiểu các khoản phí lưu trữ, hãy xóa tập tin hình ảnh máy ảo trên S3 sau khi tải xuống môi trường ảo hóa của bạn.
Câu hỏi: Khi tôi nhập máy ảo sử dụng Windows Server đã không còn được Microsoft hỗ trợ, ai là người chịu trách nhiệm cung cấp giấy phép hệ điều hành?
Khi sử dụng Microsoft Windows Server đã không còn được Microsoft hỗ trợ để chạy máy ảo đã nhập, bạn sẽ bị tính mức phí theo giờ phiên bản tiêu chuẩn cho Amazon EC2 chạy phiên bản Windows Server thích hợp, bao gồm quyền sử dụng hệ điều hành đó trong Amazon EC2. Bạn chịu trách nhiệm bảo đảm rằng tất cả các phần mềm đã cài đặt khác được cấp phép đầy đủ.
Nếu vậy, chuyện gì sẽ xảy ra với khóa giấy phép Microsoft Windows tại chỗ của tôi khi tôi nhập máy ảo sử dụng Windows Server đã không còn được Microsoft hỗ trợ? Do khóa giấy phép Microsoft Windows tại chỗ liên quan đến máy ảo đó không được sử dụng khi chạy máy ảo đã nhập dưới dạng phiên bản EC2, bạn có thể sử dụng lại khóa giấy phép đó cho máy ảo khác trong môi trường tại chỗ của bạn.
Hỏi: Tôi có thể tiếp tục sử dụng khóa giấy phép Microsoft Windows do AWS cung cấp sau khi xuất phiên bản EC2 về lại môi trường ảo hóa tại chỗ của mình không?
Không. Sau khi xuất phiên bản EC2, khóa giấy phép mà bạn sử dụng trong phiên bản EC2 sẽ không còn hiệu lực. Bạn sẽ phải kích hoạt lại và xác định khóa giấy phép mới cho máy ảo đã xuất sau khi khởi chạy máy ảo này trên nền tảng ảo hóa tại chỗ của bạn.
Hỏi: Khi tôi nhập máy ảo sử dụng Red Hat Enterprise Linux (RHEL), ai là người chịu trách nhiệm cung cấp giấy phép hệ điều hành?
Khi nhập hình ảnh máy ảo Red Hat Enterprise Linux (RHEL), bạn có thể sử dụng khả năng chuyển giấy phép cho phiên bản RHEL của bạn. Với khả năng chuyển giấy phép, bạn chịu trách nhiệm duy trì giấy phép RHEL cho các phiên bản đã nhập. Bạn có thể làm việc này bằng cách sử dụng gói đăng ký Cloud Access dành cho Red Hat Enterprise Linux. Vui lòng liên hệ với Red Hat để tìm hiểu thêm về Cloud Access và xác minh tính đủ điều kiện của bạn.
Câu hỏi: Quá trình nhập máy ảo kéo dài bao lâu?
Thời gian nhập máy ảo tùy thuộc vào kích cỡ của hình ảnh ổ đĩa và tốc độ kết nối mạng của bạn. Ví dụ: Sẽ mất khoảng 2 giờ để nhập hình ảnh VMDK Windows Server 2008 SP2 có kích cỡ 10 GB khi hình ảnh được truyền qua kết nối mạng có tốc độ 10 Mb/giây. Nếu bạn có kết nối mạng chậm hơn hoặc cần tải lên ổ đĩa lớn, quá trình nhập của bạn có thể sẽ lâu hơn nhiều.
Hỏi: Tôi có thể sử dụng tính năng Nhập/Xuất VM ở những Khu vực Amazon EC2 nào?
Hãy truy cập trang Bảng khu vực để biết các dịch vụ và sản phẩm được cung cấp theo Khu vực.
Hỏi: Tôi có thể đồng thời thực hiện bao nhiêu tác vụ nhập hoặc xuất?
Mỗi tài khoản có thể có tối đa năm tác vụ nhập hiện hoạt và năm tác vụ xuất hiện hoạt trên mỗi khu vực.
Hỏi: Tôi có thể chạy các máy ảo đã nhập trong Đám mây riêng ảo của Amazon (Amazon VPC) không?
Có, bạn có thể khởi chạy các máy ảo đã nhập trong Amazon VPC.
Câu hỏi: Tôi có thể sử dụng Bảng điều khiển quản lý AWS với tính năng Nhập/Xuất VM không?
Không. Các lệnh Nhập/Xuất VM có sẵn thông qua CLI và API EC2. Bạn cũng có thể sử dụng Cổng thông tin quản lý AWS dành cho vCenter để nhập các máy ảo vào Amazon EC2. Sau khi nhập, bạn sẽ có thể sử dụng các phiên bản kết quả thông qua Bảng điều khiển quản lý AWS.
Tùy chọn thanh toán và mua sắm
Thanh toán | Phí truyền dữ liệu khi di chuyển tất cả dữ liệu ra khỏi AWS | Phí truyền dữ liệu khi di chuyển từ Khu vực Singapore (SIN) sang Khu vực Malaysia (KUL) | Phiên bản đặt trước có thể chuyển đổi | Nhóm EC2 | Khối dung lượng Amazon EC2 cho ML | Đặt trước dung lượng theo nhu cầu | Phiên bản đặt trước | Chợ điện tử phiên bản đặt trước | Gói tiết kiệm | Phiên bản dùng ngay
Thanh toán
Câu hỏi: Tôi sẽ được tính phí và lập hóa đơn như thế nào cho việc sử dụng Amazon EC2?
Bạn chỉ phải trả tiền cho những gì bạn sử dụng. Chi phí được hiển thị là theo từng giờ, nhưng tùy thuộc vào loại phiên bản mà bạn chọn, bạn sẽ chi trả theo giờ hoặc giây (tối thiểu 60 giây) cho mỗi loại. Giờ phiên bản bán phần đã sử dụng sẽ được tính theo lượng sử dụng phiên bản. Dữ liệu được truyền giữa các dịch vụ AWS ở các khu vực khác nhau được tính phí theo tốc độ truyền dữ liệu liên vùng tiêu chuẩn. Lượng sử dụng các dịch vụ Amazon Web Services khác sẽ được tính tách riêng khỏi Amazon EC2.
Để biết thông tin về mức giá EC2, vui lòng truy cập phần giá trên trang chi tiết EC2.
Câu hỏi: Khi nào bắt đầu và kết thúc tính phí hệ thống Amazon EC2 của tôi?
Việc tính phí bắt đầu khi Amazon EC2 bắt đầu quy trình khởi động một phiên bản AMI. Việc tính phí kết thúc khi phiên bản dừng, bằng lệnh của dịch vụ web, bằng cách chạy lệnh "shutdown -h", hoặc khi lỗi phiên bản. Khi bạn dừng một phiên bản, chúng tôi sẽ tắt nó nhưng sẽ không tính phí sử dụng theo giờ cho một phiên bản đã dừng, cũng không tính phí truyền dữ liệu, nhưng chúng tôi có tính phí lưu trữ trên ổ đĩa Amazon EBS. Để tìm hiểu thêm, hãy truy cập Tài liệu hướng dẫn của AWS.
Câu hỏi: Dùng phiên bản EC2 như thế nào thì bị tính phí?
Lượng sử dụng phiên bản bị tính phí khi phiên bản của bạn ở trạng thái "đang chạy". Nếu không muốn bị tính phí cho phiên bản nữa, bạn phải "dừng" hoặc "chấm dứt" phiên bản để tránh bị tính thêm phí sử dụng. Việc tính phí sẽ bắt đầu khi phiên bản chuyển tiếp sang trạng thái đang chạy.
Câu hỏi: Nếu tôi có hai phiên bản tại các vùng sẵn sàng khác nhau, tôi sẽ bị tính phí như thế nào cho việc truyền dữ liệu giữa các vùng?
Mỗi phiên bản được tính phí cho mỗi lần dữ liệu ra và vào, tương ứng theo phí Truyền dữ liệu. Vì vậy, nếu như dữ liệu được truyền giữa hai phiên bản này, nó sẽ được tính phí theo "Dữ liệu gửi đi từ EC2 tới khu vực AWS khác" cho phiên bản đầu tiên và theo "Dữ liệu nhận tới từ khu vực AWS khác" cho phiên bản thứ hai. Vui lòng tham khảo trang này để biết chi tiết về giá truyền dữ liệu.
Hỏi: Nếu tôi có hai phiên bản tại Khu vực khác nhau, tôi sẽ bị tính phí như thế nào cho việc truyền dữ liệu?
Mỗi phiên bản được tính phí cho mỗi lần dữ liệu ra và vào, theo phí Truyền dữ liệu liên khu vực. Vì vậy, nếu như dữ liệu được truyền giữa hai phiên bản này, nó sẽ được tính phí theo mức Truyền dữ liệu liên Khu vực gửi đi cho phiên bản đầu tiên và theo mức Truyền dữ liệu liên Khu vực nhận về cho phiên bản thứ hai.
Câu hỏi: Hóa đơn hàng tháng của tôi sẽ tính theo giây hay theo giờ?
Mặc dù từ bây giờ EC2 sẽ tính phí trên hóa đơn hàng tháng của bạn theo giây, nhưng để thống nhất, hóa đơn EC2 hàng tháng sẽ ghi tổng mức sử dụng của mỗi phiên bản chạy trong tháng đó theo số giờ thập phân. Ví dụ: một phiên bản chạy 1 giờ 10 phút và 4 giây sẽ được ghi thành 1,1677. Đọc blog này để biết ví dụ về báo cáo thanh toán chi tiết.
Câu hỏi: Các mức giá của bạn đã bao gồm thuế chưa?
Trừ khi có ghi chú khác, các mức giá của chúng tôi chưa bao gồm các loại thuế và thuế quan hiện hành, bao gồm cả thuế GTGT và thuế doanh thu hiện hành. Đối với khách hàng có địa chỉ ghi hóa đơn ở Nhật Bản, việc sử dụng dịch vụ AWS sẽ tuân thủ Thuế tiêu thụ của Nhật Bản. Tìm hiểu thêm.
Phí truyền dữ liệu khi di chuyển tất cả dữ liệu ra khỏi AWS
Câu hỏi: Tôi có phải trả thêm phí truyền dữ liệu ra Internet khi di chuyển dữ liệu ra khỏi AWS không?
AWS tạo điều kiện cho khách hàng đủ điều kiện truyền dữ liệu miễn phí ra Internet khi họ di chuyển tất cả dữ liệu ra khỏi AWS theo quy trình bên dưới.
Câu hỏi: Tôi muốn di chuyển dữ liệu ra khỏi AWS. Làm cách nào để yêu cầu truyền dữ liệu miễn phí ra internet?
Hãy hoàn thành các bước sau:
1) Nếu bạn có một đội ngũ chuyên phụ trách tài khoản AWS, hãy liên hệ với họ trước và thông báo cho họ về kế hoạch của bạn. Trong một số trường hợp, nếu bạn có cam kết đã đàm phán với AWS, bạn nên thảo luận về các tùy chọn với đội ngũ phụ trách tài khoản AWS của mình.
2) Xem lại các tiêu chí và quy trình được mô tả trên trang này.
3) Liên hệ với bộ phận Hỗ trợ khách hàng của AWS và cho biết yêu cầu của bạn là “truyền dữ liệu miễn phí để di chuyển ra khỏi AWS”. Bộ phận Hỗ trợ khách hàng của AWS sẽ yêu cầu bạn cung cấp thông tin để họ có thể xem xét kế hoạch di chuyển của bạn, đánh giá xem bạn có đủ điều kiện truyền dữ liệu miễn phí hay không cũng như tính toán khoản tín dụng thích hợp.
4) Nếu bộ phận Hỗ trợ khách hàng của AWS phê duyệt việc di chuyển của bạn, bạn sẽ nhận được khoản tín dụng tạm thời cho chi phí truyền dữ liệu ra dựa trên toàn bộ khối lượng dữ liệu bạn đã lưu trữ trên các dịch vụ AWS tại thời điểm AWS thực hiện tính toán. Bộ phận Hỗ trợ khách hàng của AWS sẽ thông báo cho bạn nếu bạn được phê duyệt và sau đó bạn sẽ có 60 ngày để hoàn tất việc di chuyển ra khỏi AWS. Khoản tín dụng sẽ chỉ được tính vào mức sử dụng cho việc truyền dữ liệu ra ngoài và sẽ không được áp dụng cho mức sử dụng dịch vụ khác. Sau khi di chuyển ra khỏi các dịch vụ AWS, trong khoảng thời gian 60 ngày, bạn phải xóa tất cả dữ liệu và khối lượng công việc còn lại khỏi tài khoản AWS của mình hoặc bạn có thể đóng tài khoản AWS của mình.
Việc truyền dữ liệu miễn phí cho các nhà cung cấp CNTT đang di chuyển cũng phải tuân theo các tiêu chí sau:
a) Chỉ những khách hàng có tài khoản AWS đang hoạt động và không có khoản nợ nào mới đủ điều kiện truyền dữ liệu miễn phí ra ngoài.
b) Nếu bạn có ít hơn 100 GB dữ liệu được lưu trữ trong tài khoản AWS của mình, bạn có thể di chuyển miễn phí dữ liệu này ra khỏi AWS theo dung lượng 100 GB hàng tháng trong bậc miễn phí hiện có của AWS để truyền dữ liệu ra ngoài. Khách hàng có ít hơn 100 GB dữ liệu được lưu trữ trong tài khoản AWS sẽ không đủ điều kiện nhận thêm tín dụng.
c) AWS sẽ tạo điều kiện cho bạn truyền miễn phí dữ liệu ra Internet khi bạn di chuyển tất cả dữ liệu ra khỏi AWS. Nếu bạn chỉ muốn di chuyển tổng mức sử dụng của một dịch vụ duy nhất chứ không phải tất cả, hãy liên hệ với bộ phận Hỗ trợ khách hàng của AWS.
d) Nếu kế hoạch của bạn thay đổi hoặc bạn không thể hoàn tất việc di chuyển ra khỏi AWS trong vòng 60 ngày, bạn phải thông báo cho bộ phận Hỗ trợ khách hàng của AWS.
e) Không bao gồm phí dịch vụ tiêu chuẩn cho việc sử dụng dịch vụ AWS. Chỉ các khoản phí truyền dữ liệu ra ngoài để hỗ trợ bạn di chuyển ra khỏi AWS mới đủ điều kiện nhận tín dụng. Tuy nhiên, không bao gồm việc truyền dữ liệu ra từ các dịch vụ truyền dữ liệu chuyên dụng, chẳng hạn như Amazon CloudFront, AWS Direct Connect, Hệ thống AWS Snow và Trình tăng tốc toàn cầu của AWS.
f) AWS có thể xem xét mức sử dụng dịch vụ của bạn để xác minh việc tuân thủ các yêu cầu này. Nếu chúng tôi xác định rằng bạn truyền dữ liệu ra ngoài vì mục đích khác ngoài việc di chuyển khỏi AWS, chúng tôi có thể tính phí cho việc truyền dữ liệu ra ngoài đã nhận tín dụng.
g) AWS có thể thực hiện các thay đổi liên quan đến việc truyền dữ liệu miễn phí ra Internet bất cứ lúc nào.
Câu hỏi: Tại sao tôi phải yêu cầu AWS phê duyệt trước đối với việc truyền dữ liệu miễn phí ra Internet trước khi di chuyển dữ liệu ra khỏi AWS?
Khách hàng của AWS thực hiện hàng trăm triệu lượt truyền dữ liệu mỗi ngày và chúng tôi thường không biết lý do của bất kỳ lượt truyền dữ liệu cụ thể nào. Ví dụ: khách hàng có thể truyền dữ liệu cho người dùng cuối của ứng dụng của họ, cho khách truy cập trang web của họ hoặc cho một môi trường đám mây hoặc môi trường tại chỗ khác vì mục đích sao lưu. Theo đó, chúng tôi chỉ có thể biết việc truyền dữ liệu của bạn là để hỗ trợ bạn di chuyển khỏi AWS nếu bạn thông báo trước cho chúng tôi.
Phí truyền dữ liệu khi di chuyển từ Khu vực Singapore (SIN) sang Khu vực Malaysia (KUL)
Câu hỏi: Tôi có phải chịu bất kỳ phí truyền dữ liệu liên khu vực (DTIR) nào khi di chuyển dữ liệu của mình từ khu vực Singapore sang khu vực Malaysia không?
AWS cho phép khách hàng đủ điều kiện truyền dữ liệu liên khu vực miễn phí khi họ di chuyển toàn bộ hoặc một phần dữ liệu từ Khu vực Singapore sang Khu vực Malaysia, theo quy trình bên dưới (trong câu hỏi tiếp theo).
Câu hỏi: Tôi muốn di chuyển dữ liệu của mình từ Khu vực Singapore sang Khu vực Malaysia. Làm cách nào để yêu cầu truyền dữ liệu liên khu vực miễn phí?
Hãy hoàn thành các bước sau:
1) Nếu bạn có một đội ngũ chuyên phụ trách tài khoản AWS, hãy liên hệ với họ trước và thông báo cho họ về kế hoạch của bạn. Trong một số trường hợp, nếu bạn có thỏa thuận riêng về giá với AWS, bạn nên thảo luận về các tùy chọn với đội ngũ phụ trách tài khoản AWS của mình.
2) Xem lại các tiêu chí và quy trình được mô tả bên dưới (sau bước 6).
3) Liên hệ với bộ phận Hỗ trợ khách hàng của AWS và cho biết yêu cầu của bạn là “truyền dữ liệu liên khu vực (DTIR) miễn phí để di chuyển dữ liệu từ Khu vực Singapore sang Khu vực Malaysia”. Bộ phận Hỗ trợ khách hàng của AWS sẽ yêu cầu bạn cung cấp thông tin để họ có thể xem xét kế hoạch di chuyển của bạn, đánh giá xem bạn có đủ điều kiện truyền dữ liệu liên khu vực miễn phí hay không, và nếu đủ điều kiện, tính toán khoản tín dụng thích hợp.
4) Nếu bộ phận Hỗ trợ khách hàng AWS phê duyệt việc di chuyển của bạn, bạn sẽ nhận được khoản tín dụng tạm thời cho chi phí truyền dữ liệu liên khu vực dựa trên toàn bộ khối lượng dữ liệu bạn muốn di chuyển trên các dịch vụ AWS từ Khu vực Singapore sang Khu vực Malaysia. Bộ phận Hỗ trợ khách hàng của AWS sẽ thông báo cho bạn nếu bạn được phê duyệt và sau đó bạn sẽ có 60 ngày để hoàn tất việc di chuyển liên khu vực. Khoản tín dụng sẽ chỉ được tính vào mức sử dụng DTIR và sẽ không được áp dụng cho mức sử dụng dịch vụ khác.
5) Sau khi hoàn tất quá trình di chuyển trong khoảng thời gian 60 ngày, bạn phải xóa dữ liệu và khối lượng công việc đã di chuyển khỏi Khu vực Singapore trong vòng 30 ngày kể từ thời điểm hoàn tất quá trình di chuyển.
6) Bạn có thể lặp lại các bước 3 – 5 nếu bạn cần di chuyển dữ liệu từ Singapore sang Malaysia trong nhiều lượt truyền dữ liệu.
DTIR miễn phí cho việc di chuyển từ Khu vực Singapore sang Khu vực Malaysia cũng phải tuân thủ các tiêu chí sau:
1) Chỉ những khách hàng có tài khoản AWS đang hoạt động và không có khoản nợ nào mới đủ điều kiện truyền dữ liệu liên khu vực miễn phí.
2) Nếu kế hoạch của bạn thay đổi hoặc bạn không thể hoàn tất việc di chuyển liên khu vực trong vòng 60 ngày, bạn phải thông báo cho bộ phận Hỗ trợ khách hàng của AWS.
3) Không bao gồm phí dịch vụ tiêu chuẩn cho việc sử dụng dịch vụ AWS. Chỉ các khoản phí DTIR hỗ trợ cho việc di chuyển từ Khu vực Singapore sang Khu vực Malaysia của bạn mới đủ điều kiện nhận tín dụng.
4) AWS có thể xem xét mức sử dụng dịch vụ của bạn để xác minh việc tuân thủ các yêu cầu này. Nếu chúng tôi xác định bạn sử dụng DTIR cho mục đích khác ngoài việc di chuyển dữ liệu và khối lượng công việc từ Khu vực Singapore sang Khu vực Malaysia, chúng tôi có thể tính phí cho DTIR đã được cấp tín dụng.
5) AWS có thể thực hiện thay đổi đối với DTIR miễn phí bất cứ lúc nào.
Câu hỏi: Tại sao tôi phải yêu cầu AWS phê duyệt trước DTIR miễn phí trước khi di chuyển dữ liệu của mình từ Khu vực Singapore sang Khu vực Malaysia?
Khách hàng của AWS thực hiện hàng trăm triệu lượt truyền dữ liệu mỗi ngày và chúng tôi thường không biết lý do của bất kỳ lượt truyền dữ liệu cụ thể nào. Ví dụ: khách hàng có thể đang truyền dữ liệu để sao chép khối lượng công việc cho mục đích sao lưu, đến khách truy cập trang web của họ từ Khu vực Malaysia. Theo đó, chúng tôi chỉ có thể biết việc truyền dữ liệu của bạn là để hỗ trợ bạn di chuyển liên khu vực từ Singapore sang Malaysia nếu bạn thông báo trước cho chúng tôi.
Phiên bản đặt trước có thể chuyển đổi
Câu hỏi: RI Có thể chuyển đổi là gì?
RI Có thể chuyển đổi là loại Phiên bản dự trữ với những thuộc tính có thể được thay đổi trong kỳ hạn sử dụng.
Câu hỏi: Khi nào thì tôi nên mua RI Có thể chuyển đổi thay vì mua RI Tiêu chuẩn?
RI Có thể chuyển đổi sẽ hữu dụng cho các khách hàng mà đã xác định sử dụng các phiên bản EC2 với kỳ hạn ba năm để được nhận chiết khấu đáng kể cho lượng sử dụng EC2 của họ, nhưng chưa chắc chắn về nhu cầu sử dụng phiên bản trong tương lai, hoặc muốn được hưởng lợi từ những thay đổi về giá.
Câu hỏi: RI Có thể chuyển đổi có những lựa chọn kỳ hạn nào?
Tương tự như RI Tiêu chuẩn, RI Có thể chuyển đổi được bán với kỳ hạn một năm hoặc ba năm.
Câu hỏi: Tôi có thể đổi RI Có thể chuyển đổi của tôi để được hưởng lợi từ một RI Có thể chuyển đổi khác nhưng phù hợp với một loại phiên bản, hệ điều hành, bên thuê hay phương thức thanh toán khác được không?
Có, bạn được lựa chọn thay đổi loại phiên bản, hệ điều hành, hình thức thuê hoặc phương thức thanh toán mới khi bạn đổi RI Có thể chuyển đổi của bạn. Bạn cũng được linh động đổi một phần của RI Có thể chuyển đổi của bạn, hoặc nhập chung giá trị của nhiều RI Có thể chuyển đổi trong một lần đổi.
Câu hỏi: Tôi có thể chuyển một RI Có thể chuyển đổi được hoặc RI Tiêu chuẩn từ một khu vực này sang một khu vực khác không?
Không, một RI liên kết với một khu vực cụ thể và cố định như vậy trong suốt thời gian kỳ hạn dự trữ.
Câu hỏi: Làm cách nào để tôi thay đổi cài đặt của một RI Có thể chuyển đổi?
Bạn có thể thay đổi cài đặt của RI Có thể chuyển đổi của bạn bằng Bảng điều khiển quản lý EC2 hoặc bằng API GetReservedInstancesExchangeQuote. Bạn cũng được linh động đổi một phần của RI Có thể chuyển đổi của bạn, hoặc nhập chung giá trị của nhiều RI Có thể chuyển đổi trong một lần đổi. Nhấp vào đây để tìm hiểu thêm về cách đổi RI Có thể chuyển đổi.
Câu hỏi: Tôi có cần trả phí để đổi RI Có thể chuyển đổi của tôi không?
Không, bạn không cần trả phí khi đổi RI Có thể chuyển đổi được. Tuy nhiên, bạn có thể phải trả một khoản phí bút toán điều chỉnh một lần cho các tài khoản cho những chênh lệch về giá giữa các RI Có thể chuyển đổi mà bạn có so với RI Có thể chuyển đổi mà bạn muốn.
Câu hỏi: Việc đổi RI Có thể chuyển đổi diễn ra như thế nào?
Khi bạn đổi sang một RI Có thể chuyển đổi khác, EC2 sẽ đảm bảo giữ nguyên tổng giá trị của các RI Có thể chuyển đổi khi bạn thực hiện hoạt động đổi. Vậy nên, khi bạn đổi một RI có tổng giá trị 1000 USD sang một RI khác, bạn sẽ được nhận một lượng RI Có thể chuyển đổi với giá trị lớn hơn hoặc bằng 1000 USD. Bạn không thể đổi RI Có thể chuyển đổi của bạn sang RI Có thể chuyển đổi khác có tổng giá trị thấp hơn.
Câu hỏi: Bạn có thể định nghĩa tổng giá trị được không?
Tổng giá trị là tổng của những khoản thanh toán dự kiến mà bạn sẽ phải trả trong suốt kỳ hạn của RI.
Câu hỏi: Bạn có thể giúp tôi hiểu hơn cách tính phí bút toán điều chỉnh khi đổi giữa hai RI Có thể chuyển đổi đã trả trước toàn bộ không?
Được thôi, giả sử bạn mua một RI Có thể chuyển đổi với khoản phí trả trước toàn bộ là 1000 USD và tới khoảng giữa kỳ hạn, bạn quyết định thay đổi các thuộc tính của RI. Vì bạn đã dùng một nửa kỳ hạn, bạn còn lại 500 USD giá trị của RI ấy. Còn đối với RI Có thể chuyển đổi với phương thức thanh toán trả trước toàn bộ mà bạn đang muốn đổi sang, giá của RI này hiện đang là 1,200 USD với phương thức trả trước. Vì bạn chỉ còn một nửa kỳ hạn của RI Có thể chuyển đổi của bạn, vẫn còn lại 600 USD giá trị của RI Có thể chuyển đổi mới mà bạn muốn. Phí bút toán điều chỉnh mà bạn sẽ phải trả là giá trị trả trước chênh lệch giữa RI Có thể chuyển đổi gốc và RI Có thể chuyển đổi mong muốn, cụ thể là 100 USD (600 USD – 500 USD).
Câu hỏi: Bạn có thể giúp tôi hiểu từng bước chuyển đổi giữa hai RI Có thể chuyển đổi không trả phí trước được không?
Khác với chuyển đổi giữa hai RI Có thể chuyển đổi có giá trị trả trước, vì bạn đang đổi giữa hai RI mà không có chi phí trả trước, nên sẽ không có chi phí bút toán điều chỉnh. Tuy nhiên, số tiền bạn bỏ ra cho mỗi giờ trước khi đổi cần phải lớn hơn hoặc bằng số tiền bạn trả cho tổng số tiền theo giờ sau khi đổi.
Ví dụ: bạn đã mua một RI Có thể chuyển đổi không trả trước (A) với chi phí 0,10 USD/giờ và bạn quyết định đổi từ RI Có thể chuyển đổi A sang một RI khác (B) có giá 0,06 USD/giờ. Khi chuyển đổi, bạn sẽ được nhận hai RI B, bởi vì số tiền bạn phải trả theo giờ phải lớn hơn hoặc bằng số tiền mà hiện tại bạn đang trả theo giờ cho A.
Câu hỏi: Tôi có thể tùy chỉnh số lượng phiên bản mình sẽ được nhận khi đổi RI Có thể thay đổi không?
Không, EC2 dùng giá trị của các RI Có thể thay đổi được mà bạn đổi để tính toán số RI Có thể thay đổi được tối thiểu bạn sẽ được nhận, mà vẫn đảm bảo kết quả chuyển đổi sẽ bằng hoặc lớn hơn RI mà bạn đã đổi.
Câu hỏi: Liệu có giới hạn nào cho việc chuyển đổi RI Có thể thay đổi được không?
Không, không có giới hạn nào cho việc chuyển đổi RI Có thể thay đổi được.
Câu hỏi: Tôi có quyền tự do lựa chọn loại phiên bản khi tôi đổi RI Có thể thay đổi được của tôi không?
Không, bạn chỉ có thể được đổi sang các RI Có thể thay đổi được khác mà AWS đang cung cấp.
Câu hỏi: Tôi có thể nâng cấp phương thức thanh toán của RI Có thể thay đổi được của tôi không?
Có, bạn có thể nâng cấp phương thức thanh toán của RI của bạn. Ví dụ: bạn có thể đổi từ RI không trả trước sang RI trả trước một phần hoặc RI trả trước toàn phần để có phí tốt hơn. Bạn không thể đổi phương thức thanh toán từ Trả trước toàn phần sang Không trả trước và cũng không thể đổi từ Trả trước một phần sang Không trả trước.
Câu hỏi: Khi có giảm giá, tôi có được giảm giá RI Có thể chuyển đổi không?
Có, bạn có thể đổi RI của bạn để được giá thấp hơn. Ví dụ: nếu giá của RI Có thể chuyển đổi mới thấp hơn 10%, bạn có thể đổi RI Có thể chuyển đổi của bạn và được nhận chiết khấu 10%.
Nhóm EC2
Câu hỏi: Nhóm Amazon EC2 là gì?
Bằng một lệnh gọi API duy nhất, Nhóm EC2 cho phép bạn cung cấp công suất điện toán cho các loại phiên bản, Vùng sẵn sàng khác nhau, cũng như cho những hình thức tính phí Phiên bản dùng ngay, Phiên bản đặt trước (RI) và Phiên bản theo nhu cầu khác nhau để tối ưu hóa quy mô, hiệu năng và cả chi phí.
Câu hỏi: Nếu tôi đang sử dụng Nhóm dùng ngay Amazon EC2, tôi có nên di chuyển sang Nhóm Amazon EC2 không?
Nếu đang sử dụng Phiên bản dùng ngay của Amazon EC2 với Nhóm dùng ngay, bạn có thể tiếp tục dùng cái cũ. Spot Fleet và EC2 Fleet đều có chức năng giống nhau. Không cần phải di chuyển.
Câu hỏi: Tôi có thể dùng chiết khấu của Phiên bản đặt trước (RI) cho Nhóm Amazon EC2 không?
Có. Giống như các API EC2 hoặc các dịch vụ AWS khác chạy phiên bản EC2, nếu như phiên bản Theo nhu cầu được chạy bởi EC2 Fleet khớp với RI có sẵn, phiên bản ấy sẽ được nhận chiết khấu RI. Ví dụ: nếu bạn có RI Khu vực cho các phiên bản M4 và bạn chỉ xác định các phiên bản M4 trong Nhóm EC2 của bạn, thì chiết khấu RI sẽ tự động được áp dụng khi dùng M4.
Câu hỏi: Liệu Nhóm Amazon EC2 có chuyển đổi dự phòng sang phiên bản Theo yêu cầu nếu như chưa đạt đủ công suất của EC2 phiên bản Dùng ngay?
Không, Nhóm EC2 sẽ tiếp tục cố gắng đáp ứng công suất mà bạn muốn cho Phiên bản dùng ngay, tùy theo số Phiên bản dùng ngay mà bạn đã yêu cầu trong cài đặt chạy Nhóm của bạn.
Câu hỏi: Nhóm Amazon EC2 có mức giá như thế nào?
Bạn sẽ không tốn thêm phụ phí cho Nhóm EC2; bạn chỉ phải trả cho những tài nguyên cơ sở mà Nhóm EC2 chạy.
Câu hỏi: Bạn có thể cho một ví dụ thực tế về cách sử dụng Nhóm Amazon EC2 không?
Có nhiều cách để tận dụng Nhóm Amazon EC2, như khối lượng công việc dữ liệu lớn, các ứng dụng đóng gói trong bộ chứa, khối lượng công việc xử lý theo lưới, v.v. Trong ví dụ khối lượng công việc giải trình tự bộ gen này, bạn có thể chạy một mạng lưới các điểm nút thợ bằng một lệnh gọi API duy nhất: lựa chọn phiên bản yêu thích của bạn, đặt trọng số cho những phiên bản này, xác định công suất mục tiêu cho những Phiên bản theo nhu cầu và Phiên bản dùng ngay đồng thời tạo một nhóm chỉ trong tích tắc để nhanh chóng xử lý lượng dữ liệu gen khổng lồ.
Câu hỏi: Làm thế nào để tôi phân bổ tài nguyên trong một Nhóm Amazon EC2?
Theo mặc định, Nhóm EC2 sẽ chạy tùy chọn Theo nhu cầu có giá thấp nhất. Đối với Phiên bản dùng ngay, EC2 Fleet cung cấp ba chiến lược phân bổ: tối ưu hóa theo công suất, giá thấp nhất và đa dạng. Chiến lược phân bổ được tối ưu hóa theo công suất sẽ nỗ lực cung cấp Phiên bản dùng ngay từ các nhóm Phiên bản dùng ngay khả dụng nhất bằng cách phân tích các chỉ số công suất. Chiến lược này là lựa chọn phù hợp cho những khối lượng công việc có chi phí gián đoạn cao hơn, như dữ liệu lớn và phân tích, kết xuất hình ảnh và phương tiện truyền thông, machine learning và điện toán hiệu năng cao.
Chiến lược giá thấp nhất cho phép bạn cung cấp các Phiên bản Spot trong nhóm có mức giá thấp nhất theo đơn vị công suất tại thời điểm yêu cầu. Chiến lược đa dạng cho phép bạn cung cấp Phiên bản dùng ngay cho nhiều nhóm Dùng ngay và bạn có thể duy trì công suất mục tiêu của nhóm của bạn để tăng cường ứng dụng.
Câu hỏi: Tôi có thể gửi yêu cầu Nhóm Amazon EC2 đa khu vực được không?
Không, chúng tôi không hỗ trợ yêu cầu Nhóm EC2 đa khu vực.
Câu hỏi: Tôi có thể gắn thẻ một Nhóm Amazon EC2 không?
Có. Bạn có thể gắn thẻ một yêu cầu Nhóm EC2 để tạo các nhóm thẻ liên quan tới công việc kinh doanh, giúp sắp xếp các nguồn tài nguyên theo mảng như kỹ thuật, kinh doanh và bảo mật.
Câu hỏi: Tôi có thể sửa đổi Nhóm Amazon EC2 của mình không?
Có, bạn có thể sửa đổi tổng công suất mục tiêu của Nhóm EC2 của bạn khi đang ở chế độ bảo trì. Bạn có thể sẽ phải hủy yêu cầu và gửi lại yêu cầu mới thì mới có thể thay đổi các thông số cấu hình của yêu cầu cũ.
Câu hỏi: Tôi có thể xác định một AMI khác cho từng loại phiên bản tôi muốn sử dụng không?
Có, bạn chỉ cần xác định AMI bạn muốn sử dụng trong từng thông số kỹ thuật khởi chạy mà bạn cung cấp trong Nhóm EC2 của bạn.
Khối dung lượng Amazon EC2 dành cho ML
Câu hỏi: Khối dung lượng Amazon EC2 dành cho ML là gì?
Khối dung lượng Amazon EC2 dành cho ML cho phép bạn đặt trước các phiên bản GPU trong Amazon EC2 UltraClusters để chạy khối lượng công việc máy học (ML) của mình. Với Khối dung lượng Amazon EC2, bạn có thể đặt trước dung lượng GPU bắt đầu từ một ngày trong tương lai trong khoảng thời gian lên đến 28 ngày và với kích thước cụm từ một đến 64 phiên bản. Khi đến ngày và giờ bạn đặt trước Khối dung lượng EC2, bạn sẽ có thể khởi chạy phiên bản của mình và sử dụng các phiên bản đó cho đến khi thời gian đặt trước kết thúc.
Câu hỏi: Tại sao tôi nên sử dụng Khối dung lượng EC2?
Khối dung lượng EC2 giúp bạn dễ dàng truy cập các phiên bản GPU hiệu năng cao nhất trong Amazon EC2 dành cho ML, ngay cả khi đối mặt với tình trạng thiếu hụt GPU trên phạm vi toàn ngành. Sử dụng Khối dung lượng EC2 để đảm bảo khả năng cung cấp dung lượng cho các phiên bản GPU, giúp bạn tự tin lập kế hoạch phát triển ML. Các khối dung lượng EC2 được cung cấp trong EC2 UltraClusters để bạn có thể tận dụng độ trễ mạng và hiệu năng thông lượng tốt nhất được cung cấp trong EC2.
Câu hỏi: Khi nào tôi nên sử dụng Khối dung lượng Amazon EC2 thay vì Đặt trước dung lượng theo nhu cầu?
Bạn nên sử dụng Khối dung lượng EC2 khi bạn cần đảm bảo dung lượng ngắn hạn để đào tạo hoặc tinh chỉnh các mô hình ML, chạy thử nghiệm, xây dựng nguyên mẫu hoặc xử lý nhu cầu tăng vọt đối với các ứng dụng ML. Với Khối dung lượng EC2, bạn có thể yên tâm khi biết rằng bạn sẽ có quyền truy cập vào tài nguyên GPU vào một ngày cụ thể để chạy khối lượng công việc ML của mình. Bạn nên sử dụng Đặt trước dung lượng theo nhu cầu cho tất cả các loại khối lượng công việc khác cần đảm bảo, chẳng hạn như các ứng dụng trọng yếu của doanh nghiệp, yêu cầu theo quy định hoặc phục hồi sau thảm họa.
Câu hỏi: Làm thế nào để bắt đầu sử dụng Khối dung lượng EC2?
Bạn có thể tìm kiếm Khối dung lượng EC2 được cung cấp dựa trên nhu cầu dung lượng của mình trong Bảng điều khiển quản lý AWS, Giao diện dòng lệnh AWS (AWS CLI) và SDK AWS. Sau khi bạn mua Khối dung lượng EC2, một phần đặt trước sẽ được tạo trong tài khoản của bạn. Khi đến thời gian bắt đầu Khối dung lượng EC2, EC2 sẽ tạo một sự kiện thông qua Amazon EventBridge để cho biết rằng phần đặt trước đang hoạt động và sẵn sàng sử dụng. Để sử dụng Khối dung lượng EC2 đang hoạt động, hãy chọn tùy chọn mua “Capacity Block” (Khối dung lượng) và nhắm vào ID của phần đặt trước dung lượng cho Khối dung lượng EC2 của bạn khi khởi chạy phiên bản EC2. Khi gần đến thời gian kết thúc Khối dung lượng EC2 của bạn, EC2 sẽ tạo sự kiện thông qua EventBridge, thông báo cho bạn biết phần đặt trước của bạn sắp kết thúc để bạn có thể tạo điểm kiểm tra cho khối lượng công việc của mình. Khoảng 30 phút trước khi Khối dung lượng EC2 hết hạn, AWS sẽ bắt đầu chấm dứt mọi phiên bản đang chạy. Số tiền bạn phải trả cho Khối dung lượng EC2 của bạn không bao gồm 30 phút cuối của phần đặt trước.
Câu hỏi: Khối dung lượng EC2 hỗ trợ loại phiên bản nào và được cung cấp trong Khu vực AWS nào?
Khối dung lượng EC2 được cung cấp cho các loại phiên bản sau tại những khu vực dưới đây:
- Phiên bản EC2 p5e.48xlarge ở khu vực Miền Đông Hoa Kỳ (Ohio)
- Phiên bản EC2 p5.48xlarge ở khu vực Miền Đông Hoa Kỳ (Bắc Virginia), Miền Đông Hoa Kỳ (Ohio), Miền Tây Hoa Kỳ (Oregon) và Châu Á Thái Bình Dương (Tokyo)
- Phiên bản EC2 p4d.24xlarge ở khu vực Miền Đông Hoa Kỳ (Ohio) và Miền Tây Hoa Kỳ (Oregon)
- Phiên bản EC2 trn1.32xlarge ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương (Melbourne)
Hỏi: Các tùy chọn kích cỡ nào được cung cấp với Khối dung lượng EC2?
Khối dung lượng EC2 được cung cấp theo các kích cỡ cụm 1, 2, 4, 8, 16, 32 và 64 phiên bản và có thể được đặt trước tối đa 14 ngày theo bội số một ngày, hoặc lên tới 28 ngày theo bội số 7 ngày.
Hỏi: Tôi có thể đặt trước một Khối dung lượng EC2 trong thời gian bao lâu?
Bạn có thể mua Khối dung lượng EC2 trước tối đa 8 tuần. Tất cả các phần đặt trước Khối dung lượng EC2 bắt đầu lúc 11:30 sáng theo Giờ phối hợp quốc tế (UTC).
Câu hỏi: Điều gì xảy ra nếu không có khối dung lượng EC2 đáp ứng thông số kỹ thuật của tôi?
Nếu không có khối dung lượng EC2 phù hợp với yêu cầu của bạn, bạn có thể thử lại yêu cầu của mình với các tham số đầu vào khác nhau. Chúng tôi khuyên bạn nên sử dụng phạm vi ngày rộng nhất có thể trong các yêu cầu tìm kiếm của mình để có cơ hội tốt nhất khi tìm kiếm Khối dung lượng EC2.
Câu hỏi: Tôi có thể sửa đổi hoặc hủy Khối dung lượng EC2 của mình không?
Không, sau khi đặt trước, bạn không thể sửa đổi hoặc hủy Khối dung lượng EC2.
Câu hỏi: Khối dung lượng EC2 có mức phí là bao nhiêu?
Khi bạn tìm kiếm Khối dung lượng EC2 theo các ngày, AWS sẽ trả về dịch vụ có giá thấp nhất hiện có và đáp ứng các thông số kỹ thuật của bạn trong phạm vi ngày mà bạn cung cấp. Mức giá cho Khối dung lượng EC2 phụ thuộc vào tổng nguồn cung và nhu cầu có sẵn tại thời điểm bạn mua phần đặt trước. Bạn có thể xem giá của dịch vụ Khối dung lượng EC2 trước khi đặt trước và bạn sẽ phải trả trước giá của Khối dung lượng EC2 tại thời điểm đặt trước. Giá của Khối dung lượng EC2 không thay đổi sau khi đặt trước. Khi bạn khởi chạy các phiên bản trong Khối dung lượng EC2 đang hoạt động, bạn sẽ chỉ bị tính phí cho mức sử dụng bất kỳ hệ điều hành cao cấp nào trên cơ sở định giá theo mức sử dụng.
Câu hỏi: Chiết khấu Gói tiết kiệm và Phiên bản đặt trước (RI) có áp dụng cho Khối dung lượng EC2 không?
Không, chiết khấu Gói tiết kiệm hoặc RI không bao gồm Khối dung lượng EC2.
Câu hỏi: Tôi có thể sử dụng Khối dung lượng EC2 với Amazon SageMaker không?
Tại thời điểm này, Khối dung lượng EC2 chỉ hỗ trợ các phiên bản EC2.
Đặt trước dung lượng theo nhu cầu
Đặt trước dung lượng theo nhu cầu là một dịch vụ EC2 mà bạn có thể sử dụng để tạo và quản lý dung lượng đặt trước trên EC2. Bạn có thể tạo phần Đặt trước dung lượng theo nhu cầu bằng cách chọn Vùng sẵn sàng (AZ) và số lượng (số phiên bản) cùng với thông số phiên bản như hình thức thuê và loại phiên bản. Sau khi tạo xong, dung lượng EC2 được giữ lại cho bạn bất kể bạn có chạy các phiên bản hay không.
Câu hỏi: Chi phí Đặt trước dung lượng theo nhu cầu là bao nhiêu?
Khi Đặt trước dung lượng theo nhu cầu hoạt động, bạn sẽ phải trả phí phiên bản tương đương cho dù bạn chạy phiên bản hay không. Nếu bạn không sử dụng phần đặt trước, phí này sẽ hiển thị dưới dạng phần đặt trước chưa sử dụng trên hóa đơn EC2. Khi bạn chạy phiên bản phù hợp với thuộc tính của phần đặt trước, bạn chỉ phải trả phí cho phiên bản đó và không phải trả phí cho phần đặt trước. Không có phí trả trước hoặc phụ phí.
Ví dụ: Nếu bạn tạo một phần Đặt trước dung lượng theo nhu cầu cho 20 phiên bản c5.2xlarge và bạn chạy 15 phiên bản c5.2xlarge, bạn sẽ bị tính phí cho 15 phiên bản và năm phiên bản chưa sử dụng trong phần đặt trước (bị tính phí thực tế đối với 20 phiên bản).
Câu hỏi: Tôi có nhận được chiết khấu khi sử dụng Đặt trước dung lượng theo nhu cầu không?
Có. Chiết khấu Gói tiết kiệm hoặc RI khu vực (RI được chỉ định cho một Khu vực) áp dụng cho Đặt trước dung lượng theo nhu cầu. Khi bạn chạy phiên bản trong phần đặt trước của mình, bạn sẽ không bị tính phí cho phần đặt trước. Gói tiết kiệm hoặc RI khu vực sẽ áp dụng cho mức sử dụng này giống như mức sử dụng Theo nhu cầu. Khi phần đặt trước chưa được sử dụng, Thanh toán AWS sẽ tự động áp dụng chiết khấu của bạn khi thuộc tính của phần Đặt trước dung lượng theo nhu cầu chưa sử dụng khớp với thuộc tính của Gói tiết kiệm hoặc RI khu vực đang hoạt động.
Ví dụ: nếu bạn có một RI khu vực cho 10 phiên bản c5.2xlarge và một phần Đặt trước dung lượng theo nhu cầu chưa sử dụng cho 10 phiên bản c5.2xlarge trong cùng một Khu vực, chiết khấu RI sẽ áp dụng cho toàn bộ 10 phiên bản trong phần đặt trước. Xin lưu ý rằng chúng tôi ưu tiên áp dụng chiết khấu RI theo khu vực cho mức sử dụng phiên bản đang chạy rồi mới áp dụng cho phần Đặt trước dung lượng theo nhu cầu chưa sử dụng. Điều này có nghĩa là nếu bạn có bất kỳ phiên bản C5 nào khác đang chạy trong Khu vực đó, chúng tôi sẽ áp dụng RI khu vực cho các phiên bản đó trước tiên và sẽ áp dụng phần chiết khấu còn lại cho phần Đặt trước dung lượng theo nhu cầu chưa sử dụng.
Lưu ý: RI khu vực là RI EC2 được chỉ định cho một Khu vực AWS. Chiết khấu RI phân vùng (RI được chỉ định cho một AZ trong một Khu vực) không áp dụng cho các phần Đặt trước dung lượng theo nhu cầu vì RI theo vùng đã tích hợp sẵn một phần đặt trước dung lượng.
Câu hỏi: Khi nào tôi nên sử dụng Gói tiết kiệm, RI EC2 và Đặt trước dung lượng theo nhu cầu?
Sử dụng Gói tiết kiệm hoặc RI khu vực để giảm chi phí khi cam kết thời hạn một năm hoặc ba năm. Cũng như RI EC2, Gói tiết kiệm giúp tiết kiệm đáng kể so với phiên bản Theo nhu cầu, nhưng tự động giảm hóa đơn mức sử dụng điện toán của khách hàng trên Khu vực AWS bất kỳ, ngay cả khi mức sử dụng thay đổi. Sử dụng Đặt trước dung lượng theo nhu cầu nếu bạn muốn tự tin hơn về khả năng khởi chạy phiên bản của mình. Bạn có thể tạo phần Đặt trước dung lượng theo nhu cầu cho khoảng thời gian bất kỳ và có thể quản lý độc lập với Gói tiết kiệm hoặc RI. Nếu bạn có Gói tiết kiệm hoặc RI khu vực, các gói đó sẽ tự động áp dụng cho phần Đặt trước dung lượng theo nhu cầu trùng khớp. Nhờ đó, bạn có thể linh hoạt thêm phần Đặt trước dung lượng theo nhu cầu vào một phần của vùng phủ phiên bản một cách chọn lọc và vẫn giảm được chi phí cho mức sử dụng đó.
Câu hỏi: Tôi có một RI phân vùng (RI được chỉ định cho một Vùng sẵn sàng) cũng cung cấp một phần đặt trước dung lượng. Phần đặt trước dung lượng này có khác biệt như thế nào so với Đặt trước dung lượng theo nhu cầu?
RI phân vùng cung cấp cả chiết khấu lẫn một phần đặt trước dung lượng trong một AZ cụ thể, đổi lại bạn phải cam kết sử dụng từ một đến ba năm. Một phần Đặt trước dung lượng theo nhu cầu cho phép bạn tạo và quản lý dung lượng đặt trước mà không cần phụ thuộc vào cam kết RI và thời gian sử dụng.
Bạn có thể sử dụng Đặt trước dung lượng theo nhu cầu với RI khu vực hoặc Gói tiết kiệm để được hưởng ít nhất là các lợi ích của RI phân vùng mà không cần trả thêm phí. Ngoài ra, bạn cũng có được độ linh hoạt cao hơn của Gói tiết kiệm (hoặc RI khu vực) và các tính năng của phần Đặt trước dung lượng theo nhu cầu: khả năng thêm hoặc bớt từ phần đặt trước bất kỳ lúc nào, xem mức sử dụng phần đặt trước trong thời gian thực và khả năng nhắm phần Đặt trước dung lượng theo nhu cầu cho các khối lượng công việc cụ thể.
Việc chỉ định lại phạm vi từ RI phân vùng đến một Khu vực sẽ giúp bạn có ngay AZ và kích thước phiên bản linh hoạt trong cách áp dụng chiết khấu RI. Bạn có thể chuyển đổi RI phân vùng tiêu chuẩn của mình thành RI khu vực bằng cách sửa đổi phạm vi của RI từ một AZ cụ thể thành một Khu vực thông qua bảng điều khiển EC2 hoặc API ModifyReservedInstances.
Câu hỏi: Tôi đã tạo một phần Đặt trước dung lượng theo nhu cầu. Làm cách nào để sử dụng phần Đặt trước dung lượng đó?
Phần Đặt trước dung lượng theo nhu cầu được gắn với một AZ cụ thể và, theo mặc định, được tự động sử dụng bởi các phiên bản đang chạy trong AZ đó. Khi bạn khởi chạy các phiên bản mới phù hợp với thuộc tính của phần đặt trước, các phiên bản đó sẽ tự động khớp với phần đặt trước.
Bạn cũng có thể nhắm một phần đặt trước cho khối lượng công việc/phiên bản cụ thể nếu muốn. Tham khảo tài liệu kỹ thuật về Linux hoặc Windows để tìm hiểu thêm về tùy chọn nhắm mục tiêu.
Câu hỏi: Tôi có thể đặt trước bao nhiêu phiên bản?
Số lượng phiên bản bạn được phép đặt trước dựa trên hạn mức phiên bản Theo nhu cầu của tài khoản của bạn. Bạn có thể đặt trước số lượng phiên bản theo hạn mức cho phép, trừ đi số lượng phiên bản hiện đang chạy.
Nếu bạn cần hạn mức cao hơn, hãy liên hệ đại diện bán hàng AWS hoặc hoàn thành biểu mẫu yêu cầu phiên bản Amazon EC2 có mô tả trường hợp sử dụng của bạn để chúng tôi có thể xem xét tăng phiên bản cho bạn. Việc tăng hạn mức phụ thuộc vào khu vực được yêu cầu.
Câu hỏi: Tôi có thể điều chỉnh phần Đặt trước dung lượng theo nhu cầu sau khi đã bắt đầu chạy không?
Có. Bạn có thể giảm số lượng phiên bản mà bạn đặt trước vào bất kỳ lúc nào. Đồng thời bạn có thể tăng số lượng phiên bản (tùy thuộc vào độ sẵn sàng). Bạn cũng có thể điều chỉnh thời gian kết thúc của phần đặt trước. Bạn không thể điều chỉnh phần Đặt trước dung lượng theo nhu cầu đã kết thúc hoặc bị xóa.
Câu hỏi: Tôi có thể kết thúc phần Đặt trước dung lượng theo nhu cầu sau khi đã bắt đầu chạy không?
Có. Bạn có thể kết thúc phần Đặt trước dung lượng theo nhu cầu bằng cách hủy bỏ thông qua bảng điều khiển hoặc API/SDK hoặc bằng cách điều chỉnh phần đặt trước để chỉ định thời gian kết thúc khiến phần đặt trước đó tự động hết hạn. Các thay đổi đối với phần Đặt trước dung lượng theo nhu cầu sẽ không ảnh hưởng đến việc chạy phiên bản, kể cả khi phần đặt trước bị xóa hoặc hết hạn.
Câu hỏi: Tôi có thể tham khảo thêm thông tin ở đâu về việc sử dụng Đặt trước dung lượng theo nhu cầu?
Tham khảo tài liệu kỹ thuật về Linux hoặc Windows để tìm hiểu về việc tạo và sử dụng Đặt trước dung lượng theo nhu cầu.
Câu hỏi: Tôi có thể chia sẻ phần Đặt trước dung lượng theo nhu cầu với một tài khoản AWS khác không?
Có, bạn có thể chia sẻ phần Đặt trước dung lượng theo nhu cầu với các tài khoản AWS khác hoặc trong Tổ chức AWS của bạn thông qua dịch vụ AWS Resource Access Manager (AWS RAM). Bạn có thể chia sẻ các phần Đặt trước dung lượng theo nhu cầu EC2 theo ba bước đơn giản: tạo Resource Share (Chia sẻ tài nguyên) bằng cách sử dụng AWS RAM, thêm tài nguyên (Đặt trước dung lượng theo nhu cầu) vào Resource Share và chỉ định các tài khoản mục tiêu mà bạn muốn chia sẻ tài nguyên.
Lưu ý rằng việc chia sẻ phần Đặt trước dung lượng theo nhu cầu không áp dụng cho tài khoản AWS mới hoặc tài khoản AWS có lịch sử thanh toán hạn chế. Các tài khoản mới được liên kết với một tài khoản chính (người trả) đủ điều kiện hoặc thông qua Tổ chức AWS được miễn giới hạn này.
Câu hỏi: Chuyện gì xảy ra khi tôi chia sẻ phần Đặt trước dung lượng theo nhu cầu với một tài khoản AWS khác?
Khi phần Đặt trước dung lượng theo nhu cầu được chia sẻ với các tài khoản khác, những tài khoản đó có thể sử dụng dung lượng đặt trước để chạy các phiên bản EC2. Hành vi chính xác tùy thuộc vào các tùy chọn đặt ra cho phần Đặt trước dung lượng theo nhu cầu. Theo mặc định, phần Đặt trước dung lượng theo nhu cầu tự động khớp với các phiên bản hiện tại và phiên bản mới từ các tài khoản khác có chung quyền truy cập vào phần đặt trước. Bạn cũng có thể nhắm phần Đặt trước dung lượng theo nhu cầu cho khối lượng công việc/phiên bản cụ thể. Các tài khoản riêng lẻ có thể kiểm soát xem những phiên bản nào sử dụng phần Đặt trước dung lượng theo nhu cầu. Tham khảo tài liệu kỹ thuật về Linux hoặc Windows để tìm hiểu thêm về các tùy chọn khớp phiên bản.
Câu hỏi: Việc chia sẻ phần đặt trước có bị tính thêm phí không?
Không, không có phụ phí khi chia sẻ phần đặt trước.
Câu hỏi: Ai phải trả phí khi phần Đặt trước dung lượng theo nhu cầu được chia sẻ trên nhiều tài khoản?
Nếu nhiều tài khoản đang sử dụng một phần Đặt trước dung lượng theo nhu cầu, mỗi tài khoản sẽ bị tính phí cho mức sử dụng phiên bản của tài khoản đó. Dung lượng đặt trước chưa sử dụng, nếu có, được tính phí vào tài khoản sở hữu phần Đặt trước dung lượng theo nhu cầu. Nếu có thỏa thuận thanh toán tổng hợp giữa các tài khoản dùng chung một phần Đặt trước dung lượng theo nhu cầu, tài khoản chính sẽ bị tính phí cho việc sử dụng phiên bản ở tất cả các tài khoản liên kết.
Câu hỏi: Tôi có thể ưu tiên quyền truy cập vào phần Đặt trước dung lượng theo nhu cầu trong số các tài khoản AWS đã chia sẻ quyền truy cập không?
Không. Các phiên bản tại chỗ trong phần Đặt trước dung lượng theo nhu cầu được cung cấp trên cơ sở lần lượt theo thứ tự đối với bất kỳ tài khoản nào được chia sẻ quyền truy cập.
Câu hỏi: Trong trường hợp việc ánh xạ tên AZ có thể khác nhau giữa các tài khoản AWS, làm cách nào để trao đổi về AZ của phần Đặt trước dung lượng theo nhu cầu với một tài khoản khác?
Giờ đây, bạn có thể sử dụng ID vùng sẵn sàng (AZ ID) thay vì tên AZ. AZ ID là một tham chiếu tĩnh, cung cấp một cách thức nhất quán để xác định vị trí của tài nguyên trên tất cả các tài khoản của bạn. Điều này tạo điều kiện thuận lợi hơn cho bạn trong việc cung cấp tài nguyên một cách tập trung trong một tài khoản duy nhất và chia sẻ tài nguyên đó trên nhiều tài khoản.
Câu hỏi: Tôi có thể dừng chia sẻ phần Đặt trước dung lượng theo nhu cầu của mình sau khi đã chia sẻ không?
Có, bạn có thể dừng chia sẻ phần đặt trước sau khi đã chia sẻ. Khi bạn dừng chia sẻ phần Đặt trước dung lượng theo nhu cầu với các tài khoản cụ thể hoặc dừng chia sẻ toàn bộ, các tài khoản khác sẽ mất khả năng khởi chạy các phiên bản mới vào phần Đặt trước dung lượng theo nhu cầu. Mọi dung lượng được sử dụng bởi các phiên bản chạy từ các tài khoản khác sẽ được khôi phục về phần Đặt trước dung lượng theo nhu cầu để bạn sử dụng (tùy vào độ sẵn sàng).
Câu hỏi: Tôi có thể tham khảo thêm thông tin ở đâu về việc chia sẻ phần Đặt trước dung lượng theo nhu cầu?
Tham khảo tài liệu kỹ thuật về Linux hoặc Windows để tìm hiểu về việc chia sẻ phần Đặt trước dung lượng theo nhu cầu.
Câu hỏi: Tôi có nhận được chiết khấu khi sử dụng Đặt trước dung lượng theo nhu cầu không?
Có. Chiết khấu Gói tiết kiệm hoặc RI khu vực sẽ áp dụng cho phần Đặt trước dung lượng theo nhu cầu. Hóa đơn AWS tự động áp dụng chiết khấu khi thuộc tính của phần Đặt trước dung lượng theo nhu cầu khớp với thuộc tính của Gói tiết kiệm hoặc RI khu vực. Khi có một phiên bản sử dụng phần Đặt trước dung lượng theo nhu cầu, bạn chỉ bị tính phí cho phiên bản đó (có áp dụng chiết khấu RI hoặc Gói tiết kiệm). Chiết khấu ưu tiên áp dụng cho mức sử dụng phiên bản rồi mới áp dụng cho phần Đặt trước dung lượng theo nhu cầu chưa sử dụng.
Lưu ý: RI khu vực là RI EC2 được chỉ định cho một Khu vực AWS. Chiết khấu RI phân vùng (RI được chỉ định cho một AZ trong một Khu vực) không áp dụng cho phần Đặt trước dung lượng theo nhu cầu vì RI phân vùng đã tích hợp sẵn một phần đặt trước dung lượng.
Phiên bản đặt trước
Câu hỏi: Phiên bản dự trữ là gì?
Phiên bản dự trữ (RI) là một ưu đãi của EC2 cho bạn chiết khấu đáng kể cho lượng sử dụng EC2 khi bạn đăng ký kỳ hạn một năm hoặc ba năm.
Câu hỏi: Đâu là những khác biệt giữa RI Tiêu chuẩn và RI Có thể chuyển đổi?
RI Tiêu chuẩn đem lại chiết khấu đáng kể cho lượng sử dụng phiên bản EC2 khi bạn dùng một dòng phiên bản cụ thể. RI Có thể chuyển đổi cho bạn lựa chọn thay đổi cài đặt phiên bản trong kỳ hạn sử dụng, mà vẫn được hưởng chiết khấu cho lượng sử dụng EC2. Để biết thêm thông tin về RI Có thể chuyển đổi, vui lòng nhấp vào đây.
Câu hỏi: RI có năng lực điện toán dự trữ không?
Có, khi một RI Tiêu chuẩn hoặc một RI Có thể chuyển đổi được chỉ định cho Vùng sẵn sàng (AZ) cụ thể, một phiên bản với năng lực khớp với đúng cài đặt RI sẽ được đặt dự phòng cho bạn sử dụng (được gọi là các "RI phân vùng"). Các RI phân vùng cho bạn thêm tự tin vào khả năng khởi chạy các phiên bản khi cần.
Bạn cũng có thể bỏ qua phần đặt trước dung lượng và mua RI tiêu chuẩn hoặc RI có thể chuyển đổi được chỉ định cho một khu vực (được gọi là các "RI khu vực"). Các RI khu vực tự động áp dụng chiết khấu cho mức sử dụng tại các AZ và cho các kích cỡ phiên bản trong một khu vực, tạo điều kiện thuận lợi hơn để bạn tận dụng mức chiết khấu của RI.
Câu hỏi: Khi nào thì tôi nên mua một RI phân vùng?
Nếu bạn muốn tận dụng phần đặt trước dung lượng thì bạn nên mua một RI trong một AZ cụ thể.
Câu hỏi: Khi nào thì tôi nên mua một RI khu vực?
Nếu không cần năng lực điện toán dự trữ thì bạn nên mua một RI khu vực. RI khu vực đem lại tính linh hoạt về AZ và kích cỡ phiên bản, tận dụng tốt chi phí chiết khấu của RI.
Câu hỏi: Tính linh hoạt về AZ và kích cỡ phiên bản là gì?
Tính linh hoạt về AZ và kích cỡ phiên bản giúp bạn dễ dàng tận dụng mức chiết khấu của RI khu vực của bạn. Tính linh hoạt về AZ sẽ áp dụng mức chiết khấu của RI của bạn cho mức sử dụng trong bất kỳ AZ nào trong Khu vực, trong khi tính linh hoạt về kích cỡ phiên bản sẽ áp dụng mức chiết khấu của RI của bạn cho mức sử dụng của bất cứ kích cỡ nào trong một dòng phiên bản. Giả sử bạn sở hữu một RI khu vực m5.2xlarge Linux/Unix với hình thức thuê mặc định tại Miền Đông Hoa Kỳ (Bắc Virginia). Mức chiết khấu của RI này sẽ có thể tự động được áp dụng cho hai phiên bản m5.xlarge tại us-east-1a hoặc bốn phiên bản m5.large tại us-east-1b.
Câu hỏi: Loại RI nào đem lại tính linh hoạt cho kích cỡ phiên bản?
RI khu vực Linux/Unix với bên thuê mặc định sẽ có tính linh hoạt cho kích cỡ phiên bản. Tính linh hoạt về kích cỡ phiên bản không được cung cấp trên RI của các nền tảng khác như Windows, Windows với SQL Standard, Windows với SQL Server Enterprise, Windows với SQL Server Web, RHEL và SLES hoặc các phiên bản G4.
Câu hỏi: Tôi có cần phải làm gì để tận dụng tính linh hoạt về AZ và kích cỡ phiên bản không?
Bạn không cần phải thực hiện thao tác nào để tận dụng tính linh hoạt về AZ và kích cỡ phiên bản cho các RI khu vực.
Câu hỏi: Tôi có các RI phân vùng. Làm thế nào để tôi gán chúng vào một khu vực?
Bạn có thể gán RI phân vùng tiêu chuẩn của bạn cho một khu vực bằng cách điều chỉnh phạm vi của RI từ một AZ cụ thể thành một Khu vực bằng bảng điều khiển EC2 hoặc bằng cách dùng API ModifyReservedInstances.
Câu hỏi: Làm thế nào để tôi mua một RI?
Để bắt đầu, bạn có thể mua một RI từ bảng điều khiển EC2 hoặc bằng cách dùng AWS CLI. Bạn chỉ cần chỉ định loại phiên bản, nền tảng, hình thức thuê, thời hạn, tùy chọn thanh toán cũng như khu vực hoặc AZ.
Câu hỏi: Tôi có thể mua một RI cho một phiên bản đang chạy không?
Có, AWS sẽ tự động áp dụng mức chiết khẩu của một RI cho bất cứ một lượng sử dụng phiên bản nào đáp ứng tiêu chuẩn từ thời điểm mua. Tham khảo trang Bắt đầu để tìm hiểu thêm.
Câu hỏi: Tôi có thể kiểm soát phiên bản nào đang được tính phí chiết khấu không?
Không. AWS tự động tối ưu hóa phiên bản nào đang được tính phí chiết khấu để đảm bảo rằng bạn luôn chỉ phải chi trả ở mức thấp nhất. Để biết thêm thông tin về việc tính phí và cách tính phí RI, xem Lợi ích tính phí và Phương thức thanh toán.
Câu hỏi: Tính linh hoạt của kích cỡ phiên bản hoạt động như thế nào?
EC2 theo thang tỷ lệ dưới đây, bạn có thể xem để so sánh các kích cỡ khác nhau trong một dòng phiên bản. Trong trường hợp kích cỡ phiên bản linh hoạt của các RI, thang tỷ lệ này được dùng để áp dụng mức chiết khấu của các RI cho lượng sử dụng chuẩn của dòng phiên bản. Ví dụ: nếu bạn đã có một RI m5.2xlarge thuộc phạm vi một khu vực, thì mức chiết khấu của bạn có thể được áp dụng cho lượng sử dụng của 1 phiên bản m5.2xlarge hoặc 2 phiên bản m5.xlarge.
Nhấp vào đây để tìm hiểu thêm về cách tính linh hoạt cho kích cỡ phiên bản của RI áp dụng tới lượng sử dụng EC2 của bạn. Và nhấp vào đây để tìm hiểu thêm về cách tính linh hoạt cho kích cỡ phiên bản của RI được thể hiện trên Báo cáo chi phí và lượng sử dụng.
Kích cỡ phiên bản |
Yếu tố chuẩn hóa |
nano |
0,25 |
micro | 0,5 |
small | 1 |
medium | 2 |
lớn | 4 |
xlarge | 8 |
2xlarge | 16 |
4xlarge | 32 |
8xlarge | 64 |
9xlarge | 72 |
10xlarge | 80 |
12xlarge | 96 |
16xlarge | 128 |
18xlarge | 144 |
24xlarge | 192 |
32xlarge | 256 |
Câu hỏi: Tôi có thể thay đổi RI khi đang trong kỳ hạn sử dụng không?
Có, bạn có thể sửa đổi AZ của RI, thay đổi phạm vi của RI từ AZ thành Khu vực (và ngược lại) hoặc sửa đổi kích cỡ phiên bản trong cùng một dòng phiên bản (trên nền tảng Linux/Unix).
Câu hỏi: Tôi có thể thay đổi loại phiên bản của RI của tôi khi đang trong kỳ hạn sử dụng không?
Có. RI Có thể chuyển đổi cho bạn lựa chọn thay đổi loại phiên bản, hệ điều hành, bên thuê hoặc cách thanh toán RI của bạn khi đang trong kỳ hạn. Vui lòng tham khảo phần RI Có thể chuyển đổi của Câu hỏi thường gặp để biết thêm thông tin.
Câu hỏi: Có những phương thức thanh toán nào cho RI?
Bạn có thể chọn một trong ba phương thức thanh toán khi mua một RI. Với lựa chọn Trả trước toàn bộ, bạn thanh toán cho toàn bộ kỳ hạn của RI bằng một lần thanh toán trước. Với lựa chọn Trả trước một phần, bạn thanh toán trước một khoản nhỏ và sau đó được tính phí theo giờ đã chiết khấu cho phiên bản trong suốt kỳ hạn của RI. Lựa chọn Không trả trước không yêu cầu bạn phải thanh toán trước và cho bạn phí theo giờ đã chiết khấu trong suốt kỳ hạn.
Câu hỏi: Khi nào thì RI được kích hoạt?
Chiết khấu thanh toán và phần đặt trước dung lượng (nếu đủ điều kiện) sẽ được kích hoạt ngay sau khi thanh toán của bạn được chấp thuận. Bạn có thể xem trạng thái (pending | active | retired) (đang chờ xử lý | hoạt động | ngừng sử dụng) của RI của bạn trên trang “Reserved Instances” (Phiên bản đặt trước) của bảng điều khiển Amazon EC2.
Câu hỏi: RI có áp dụng cho các Phiên bản dùng ngay hoặc các phiên bản chạy trên một Máy chủ chuyên dụng không?
Không, RI không áp dụng cho các Phiên bản spot hoặc các phiên bản đang chạy trên một Máy chủ chuyên dụng. Để giảm chi phí sử dụng Máy chủ chuyên dụng, hãy mua Đặt trước máy chủ chuyên dụng.
Câu hỏi: RI hoạt động ra sao với Thanh toán tổng hợp?
Hệ thống của chúng tôi tự động tối ưu hóa xem phiên bản nào được tính phí theo mức giá chiết khấu để đảm bảo rằng các tài khoản hợp nhất luôn chỉ phải chi trả ở mức thấp nhất. Nếu bạn có các RI được dùng cho một AZ thì chỉ có tài khoản sở hữu RI ấy nhận được phần đặt trước dung lượng. Tuy nhiên, chiết khấu sẽ tự động được dùng cho mức sử dụng của bất cứ tài khoản nào trong nhóm thanh toán tổng hợp của bạn.
Câu hỏi: Tôi có thể được chiết khấu khi mua RI không?
Có, EC2 cung cấp chiết khấu theo bậc khi mua RI. Các khoản chiết khấu này được tính dựa trên tổng giá trị niêm yết (giá chưa chiết khấu) cho các RI đang hoạt động mà bạn có ở mỗi Khu vực. Tổng giá trị niêm yết của bạn là tổng của tất cả các chi phí dự kiến cho một RI trong kỳ hạn, bao gồm cả chi phí trả trước lẫn chi phí hàng giờ định kỳ. Các khoảng mức và chiết khấu tương ứng được thể hiện bên dưới.
Khoảng bậc của giá trị niêm yết |
Chiết khấu phí trả trước |
Chiết khấu phí theo giờ |
Ít hơn 500k USD |
0% |
0% |
500k USD – 4 triệu USD |
5% |
5% |
4 triệu USD – 10 triệu USD | 10% | 10% |
Nhiều hơn 10 triệu USD | Hãy gọi chúng tôi |
Câu hỏi: Bạn có thể giúp tôi hiểu hơn về việc khi mua RI thì được áp dụng chiết khấu số lượng lớn như thế nào không?
Được thôi. Giả sử bạn đang có RI đang hoạt động tại khu vực Miền Đông Hoa Kỳ 1 có trị giá 400.000 USD. Bây giờ, nếu bạn mua RI có trị giá 150.000 USD vẫn tại khu vực ấy, thì bạn sẽ không được chiết khấu với mức chi 100.000 USD đầu tiên. Tuy nhiên, 50.000 USD còn lại của giao dịch này sẽ được chiết khấu 5 phần trăm, vì vậy bạn chỉ phải trả 47.500 USD còn lại cho kỳ hạn dựa trên phương thức thanh toán của bạn.
Để tìm hiểu thêm, vui lòng truy cập mục Tìm hiểu về bậc chiết khấu cho Phiên bản dự trữ trong Hướng dẫn dành cho người dùng của Amazon EC2.
Câu hỏi: Làm thế nào để tôi tính toán giá trị niêm yết của một RI?
Đây là cách tính mẫu cho giá trị niêm yết của một Phiên bản dự trữ trả trước một phần với kỳ hạn 3 năm:
Giá trị của kỳ hạn 3 năm, trả trước một phần, có chiết khấu mua số lượng lớn tại Miền Đông Hoa Kỳ
Chi phí trả trước (USD) | Chi phí hàng giờ định kỳ (USD) | Giá trị hàng giờ định kỳ | Giá trị niêm yết | |
m3.xlarge | 1.345 USD | 0,060 USD | 1.577 USD | 2.922 USD |
c3.xlarge | 1.016 USD | 0,045 USD | 1.183 USD | 2.199 USD |
Câu hỏi: Chiết khấu khi mua số lượng lớn được tính như thế nào nếu tôi dùng Thanh toán tổng hợp?
Nếu bạn dùng Thanh toán tổng hợp, AWS sẽ sử dụng tổng giá niêm yết của các RI đang hoạt động trên tất cả các tài khoản hợp nhất của bạn để xác định xem sẽ áp dụng mức chiết khấu khi mua số lượng lớn nào. Các bậc chiết khấu khi mua số lượng lớn được xác định tại thời điểm mua, vì vậy bạn nên kích hoạt Thanh toán tổng hợp trước khi mua RI để đảm bảo mình sẽ được hưởng lợi từ khoản chiết khấu sâu nhất khi mua số lượng lớn mà tài khoản hợp nhất của bạn được quyền nhận.
Câu hỏi: Các RI Có thể chuyển đổi có được áp dụng Chiết khấu khi mua số lượng lớn không?
Không, tuy nhiên giá trị của mỗi RI Có thể chuyển đổi mà bạn mua sẽ đóng góp vào bậc chiết khấu khi mua số lượng lớn của bạn.
Câu hỏi: Làm thế nào tôi biết mình đang ở bậc chiết khấu khi mua số lượng lớn nào?
Để xác định bậc chiết khấu khi mua số lượng lớn hiện tại của bạn, vui lòng tham khảo mục Tìm hiểu về bậc chiết khấu cho Phiên bản dự trữ trong Hướng dẫn dành cho người dùng của Amazon EC2.
Câu hỏi: Liệu chi phí của các RI có thay đổi không, nếu như số lượng mua trong tương lai của tôi đưa tôi sang hạng chiết khấu khác?
Chiết khấu khi mua số lượng lớn được xác định tại thời điểm mua, vì vậy chi phí của các RI sẽ giữ nguyên kể cả khi bạn đủ điều kiện để chuyển sang hạng chiết khấu khác. Tất cả những giao dịch mới sẽ được chiết khấu đúng theo bậc chiết khấu khi mua số lượng lớn của bạn tại thời điểm mua.
Câu hỏi: Tôi có cần phải làm gì để tại thời điểm mua để nhận chiết khấu khi mua số lượng lớn không?
Không, bạn sẽ tự động được nhận chiết khấu khi mua số lượng lớn khi bạn dùng API PurchaseReservedInstance đã có hoặc giao diện Bảng điều khiển quản lý EC2 để mua RI. Nếu bạn mua RI với tổng giá trị hơn 10 triệu USD, liên hệ với chúng tôi để biết cách nhận các khoản chiết khấu lớn hơn những mức chiết khấu được cung cấp tự động.
Chợ điện tử phiên bản đặt trước
Câu hỏi: Chợ điện tử phiên bản đặt trước (RI) là gì?
Chợ điện tử RI là một thị trường trực tuyến để giúp khách hàng AWS bán một cách linh hoạt các RI Amazon EC2 của mình cho các doanh nghiệp và tổ chức khác. Các khách hàng có thể ghé thăm Chợ điện tử RI để xem các lựa chọn đa dạng hơn nữa về thời hạn và tùy chọn định giá của RI do các khách hàng AWS khác đăng bán.
Câu hỏi: Khi nào tôi có thể niêm yết một RI trên Chợ điện tử RI?
Bạn có thể niêm yết RI khi:
- Bạn đã đăng ký là người bán trên Chợ điện tử RI.
- Bạn đã thanh toán cho RI của mình.
- Bạn đã sở hữu RI trong hơn 30 ngày.
Câu hỏi: Có thể chuyển giao RI không?
Bạn chỉ có thể chuyển giao Phiên bản đặt trước EC2 theo các yêu cầu của Chợ điện tử RI như đã nêu trong Điều khoản dịch vụ AWS và không thể chuyển giao theo cách khác.
Câu hỏi: Tôi có thể bán bất kỳ RI nào trên Chợ điện tử RI EC2 không?
Không, AWS cấm bán lại RI đã mua trong chương trình chiết khấu theo Điều khoản dịch vụ AWS. Bất kỳ RI trả trước toàn bộ, trả trước một phần hoặc không trả trước nào được mua trực tiếp từ AWS hoặc từ Chợ điện RI EC2 và đã nhận chiết khấu từ AWS (ví dụ: Chiết khấu theo số lượng RI hoặc các chương trình chiết khấu khác) đều không đủ điều kiện để bán trên Chợ điện tử RI EC2.
Câu hỏi: Làm thế nào để tôi đăng ký là người bán trên Chợ điện tử RI?
Để đăng ký trên Chợ điện tử RI, bạn có thể tham gia quy trình đăng ký bằng cách bán một RI qua Bảng điều khiển quản lý EC2 hoặc thiết lập hồ sơ của bạn trên trang “Account Settings” (Thiết lập tài khoản) trên cổng AWS. Bất kể theo cách nào thì bạn cũng phải làm các bước sau:
- Bắt đầu bằng việc kiểm tra lại tổng quan quy trình đăng ký.
- Đăng nhập vào tài khoản AWS của bạn.
- Nhập tài khoản ngân hàng mà chúng tôi sẽ giải ngân các khoản tiền vào đó. Sau khi bạn chọn "Continue" (Tiếp tục), chúng tôi sẽ đặt tài khoản ngân hàng đó là tùy chọn giải ngân mặc định.
- Ở màn hình xác nhận, chọn "Continue to Console to Start Listing" (Tiếp tục đi đến bảng điều khiển để bắt đầu niêm yết).
Nếu bạn có doanh thu trên 20,000 USD từ các RI hoặc có dự định bán từ 50 RI trở lên, bạn sẽ phải cung cấp thông tin thuế trước khi niêm yết các RI của bạn. Chọn "Continue with Tax Interview" (Tiếp tục với phỏng vấn thuế). Trong quy trình phỏng vấn thuế, quy trình làm việc TIMS sẽ nhắc bạn nhập tên công ty của bạn, tên người liên hệ, địa chỉ và Mã số thuế.
Bên cạnh đó, nếu bạn có dự định bán các RI với giá trị trên 50,000 USD một năm, bạn cũng phải nộp yêu cầu tăng hạn mức.
Câu hỏi: Làm thế nào để biết khi nào tôi có thể bắt đầu bán trên Chợ điện tử RI?
Bạn có thể bắt đầu bán trên Chợ điện tử RI sau khi đã thêm tài khoản ngân hàng trong quy trình đăng ký. Sau khi đã kích hoạt, bạn sẽ được nhận một email xác nhận. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng bạn sẽ không thể nhận các khoản giải ngân cho tới khi chúng tôi nhận được xác nhận từ ngân hàng của bạn và quy trình này có thể kéo dài tới hai tuần, tùy theo ngân hàng bạn dùng.
Câu hỏi: Làm cách nào để niêm yết bán một RI?
Để niêm yết bán một RI, bạn chỉ cần thực hiện các bước sau trên Bảng điều khiển Amazon EC2:
- Chọn RI mà bạn muốn bán và chọn "Sell Reserved Instances" (Bán phiên bản đặt trước). Nếu bạn chưa hoàn thành quy trình đăng ký, bạn sẽ được nhắc đăng ký qua quy trình đăng ký.
- Đối với mỗi loại RI, hãy đặt số lượng phiên bản mà bạn muốn bán và giá phải trả một lần mà bạn muốn đặt. Lưu ý rằng bạn có thể đặt giá phải trả một lần thành nhiều mức khác nhau tùy theo thời lượng còn lại để bạn không phải liên tục điều chỉnh giá phải trả một lần nếu như RI của bạn bán không nhanh. Theo mặc định, bạn chỉ cần đặt giá hiện tại và để chúng tôi tự động giảm giá phải trả một lần theo đúng mức tương ứng mỗi tháng.
- Sau khi bạn cấu hình xong thông tin niêm yết, màn hình xác nhận lần cuối sẽ hiện lên. Chọn "Sell Reserved Instance" (Bán phiên bản đặt trước).
Câu hỏi: Tôi có thể niêm yết bán RI nào?
Bạn có thể niêm yết bán mọi RI đã hoạt động trong ít nhất 30 ngày và chúng tôi đã nhận được khoản thanh toán cho RI đó. Thông thường, việc này có nghĩa là bạn có thể niêm yết phần đặt trước của bạn sau khi các phần đặt trước đó chuyển sang trạng thái hoạt động. Xin hãy lưu ý rằng nếu bạn là khách hàng sử dụng hóa đơn, RI của bạn có thể ở trạng thái đang hoạt động trước khi AWS nhận được khoản thanh toán. Trong trường hợp này, RI của bạn sẽ không được niêm yết cho đến khi chúng tôi nhận được khoản thanh toán của bạn.
Câu hỏi: Các RI đã niêm yết được hiển thị như thế nào với người mua?
Có thể xem các RI (cả từ bên thứ ba và do AWS cung cấp) đã được niêm yết trên Chợ điện tử RI trong phần "Reserved Instances" (Phiên bản đặt trước) của bảng điều khiển Amazon EC2. Bạn cũng có thể sử dụng lệnh gọi API DescribeReservedInstancesListings.
Các RI được niêm yết được phân nhóm theo loại, thời hạn còn lại, giá trả trước và giá theo giờ. Điều này giúp người mua dễ dàng tìm được RI phù hợp để mua.
Câu hỏi: Tôi có thể niêm yết bao nhiêu thời hạn RI của tôi?
Bạn có thể bán RI với thời hạn còn lại, được làm tròn đến tháng gần nhất. Ví dụ: RI của bạn còn 9 tháng và 13 ngày, bạn sẽ niêm yết RI đó để bán dưới dạng RI có thời hạn 9 tháng.
Câu hỏi: Tôi có thể xóa RI của tôi sau khi đã niêm yết bán hay không?
Có, bạn có thể xóa niêm yết RI của bạn vào bất kỳ thời điểm nào cho đến khi giao dịch bán ở trạng thái đang chờ xử lý (nghĩa là người mua đã mua RI của bạn và đang chờ xác nhận thanh toán).
Câu hỏi: Tôi có thể thiết lập thông số định giá nào cho RI tôi muốn niêm yết?
Bằng cách sử dụng Chợ điện tử RI, bạn có thể thiết lập mức giá trả trước mà bạn sẵn sàng chấp nhận. Bạn không thể thiết lập giá theo giờ (mức giá này sẽ giống như đã thiết lập trên RI gốc) và bạn sẽ không nhận được bất kỳ khoản tiền nào thu được từ các khoản thanh toán có liên quan đến giá theo giờ.
Câu hỏi: Tôi vẫn có thể sử dụng phần đặt trước của tôi trong khi phần đặt trước đó được niêm yết trên Chợ điện tử RI chứ?
Có, bạn sẽ tiếp tục nhận được dung lượng và lợi ích thanh toán của phần đặt trước của bạn cho đến khi phần đặt trước đó được bán. Sau khi bán, mọi phiên bản đang chạy được tính phí ở mức giá chiết khấu sẽ được tính phí theo mức giá Theo yêu cầu cho đến khi và trừ khi bạn mua phần đặt trước mới hoặc chấm dứt phiên bản.
Câu hỏi: Tôi có thể bán lại RI mà tôi đã mua từ Chợ điện tử RI không?
Có, bạn có thể bán lại RI đã mua từ Chợ điện tử RI giống như bất kỳ RI nào khác.
Câu hỏi: Việc bán RI có giới hạn nào không?
Có, bạn phải có tài khoản ngân hàng Hoa Kỳ để bán RI trên Chợ điện tử RI. Chúng tôi sẽ sớm hỗ trợ các tài khoản ngân hàng không thuộc Hoa Kỳ. Ngoài ra, bạn không được quyền bán RI trong Khu vực GovCloud Hoa Kỳ.
Câu hỏi: Tôi có được bán RI đã mua từ bậc giá theo dung lượng công cộng không?
Không, khả năng này chưa được cung cấp.
Câu hỏi: Việc bán RI trên Chợ điện tử RI có phải chịu khoản phí nào không?
Có, AWS sẽ tính phí dịch vụ ở mức 12% tổng giá trả trước của từng RI bạn bán trên Chợ điện tử RI.
Câu hỏi: AWS có thể bán một nhóm nhỏ các RI tôi đã niêm yết không?
Có, AWS có thể bán một nhóm nhỏ trong số các RI bạn đã niêm yết. Ví dụ: nếu bạn niêm yết 100 RI, chúng tôi có thể chỉ có một người mua muốn mua 50 phiên bản trong số đó. Chúng tôi sẽ bán 50 phiên bản này và tiếp tục niêm yết 50 RI còn lại của bạn cho đến khi và trừ khi bạn quyết định không niêm yết các phiên bản đó nữa.
Câu hỏi: Làm thế nào để người mua thanh toán cho RI họ đã mua?
Việc thanh toán cho các giao dịch bán RI đã hoàn thành được thực hiện thông qua việc chuyển khoản ACH đến tài khoản ngân hàng Hoa Kỳ.
Câu hỏi: Khi nào tôi nhận được tiền của mình?
Sau khi AWS nhận được tiền từ khách hàng mua phần đặt trước của bạn, chúng tôi sẽ giải ngân số tiền thông qua hình thức chuyển khoản đến tài khoản ngân hàng bạn đã chỉ định khi đăng ký trên Chợ điện tử RI.
Sau đó, chúng tôi sẽ gửi thông báo qua email để báo cho bạn biết rằng chúng tôi đã chuyển khoản số tiền đó. Thông thường, số tiền sẽ xuất hiện trong tài khoản của bạn trong vòng 3 – 5 ngày từ khi RI của bạn được bán.
Câu hỏi: Nếu tôi bán RI của tôi trên Chợ điện tử RI, tôi có được hoàn tiền cho Hỗ trợ cao cấp mà tôi đã bị tính phí không?
Không, bạn sẽ không được hoàn tiền theo tỷ lệ cho phần trả trước của Phí Hỗ trợ AWS cao cấp.
Câu hỏi: Tôi có được thông báo về các hoạt động trên Chợ điện tử RI không?
Có, bạn sẽ nhận được một email duy nhất một lần mỗi ngày thông báo chi tiết hoạt động trên Chợ điện tử RI của bạn mỗi khi bạn tạo hoặc hủy niêm yết RI, người mua sẽ mua phiên bản được niêm yết của bạn hoặc AWS giải ngân tiền vào tài khoản ngân hàng của bạn.
Câu hỏi: Thông tin nào được trao đổi giữa người mua và người bán để giúp tính toán thuế giao dịch?
Các thông tin thành phố, bang, mã zip +4 và quốc gia của người mua sẽ được cung cấp cho người bán bằng báo cáo giải ngân. Thông tin này sẽ cho phép người bán tính toán mọi khoản thuế giao dịch cần thiết mà họ cần nộp cho chính phủ (ví dụ: thuế bán hàng, thuế giá trị gia tăng, v.v.). Tên pháp nhân của người bán cũng sẽ được cung cấp trên hóa đơn mua.
Câu hỏi: Có giới hạn nào được áp dụng cho khách hàng khi mua RI từ bên thứ ba không?
Có, bạn không được quyền mua RI được niêm yết của chính mình, kể cả các phiên bản trong bất kỳ tài khoản liên kết nào của bạn (bằng Thanh toán tổng hợp).
Câu hỏi: Tôi có phải trả tiền cho Hỗ trợ cao cấp khi mua RI từ Chợ điện tử RI không?
Có, nếu bạn là khách hàng sử dụng Hỗ trợ cao cấp, bạn sẽ bị tính phí cho Hỗ trợ cao cấp khi bạn mua RI thông qua Chợ điện tử RI.
Gói tiết kiệm
Câu hỏi: Gói tiết kiệm là gì?
Gói tiết kiệm là một mô hình định giá linh hoạt mang lại giá thấp cho mức sử dụng EC2, Lambda và Fargate, đổi lại, người dùng cam kết mức sử dụng nhất quán (tính theo USD/giờ) trong thời hạn 1 hoặc 3 năm. Khi bạn đăng ký Gói tiết kiệm, bạn sẽ được tính phí theo giá chiết khấu của Gói tiết kiệm cho mức sử dụng của mình, tính đến mức tối đa theo cam kết. Ví dụ: nếu bạn cam kết mức sử dụng điện toán 10 USD một giờ, bạn sẽ được tính giá Savings Plans cho mức sử dụng tối đa 10 USD và mọi mức sử dụng vượt quá cam kết sẽ được tính phí Theo nhu cầu.
Câu hỏi: AWS cung cấp loại Savings Plans nào?
AWS cung cấp hai loại Savings Plans:
- Compute Savings Plans cung cấp khả năng linh hoạt nhất và giúp bạn giảm chi phí tới 66%. Các gói này tự động áp dụng nếu bạn sử dụng phiên bản EC2 bất kể dòng phiên bản, kích thước, AZ, khu vực, hệ điều hành hoặc hình thức thuê và cũng áp dụng cho việc sử dụng AWS Fargate và Lambda. Ví dụ: Với Gói tiết kiệm cho điện toán, bạn có thể thay đổi từ phiên bản C4 sang M5, chuyển khối lượng công việc từ Châu Âu (Ireland) sang Châu Âu (London) hoặc di chuyển khối lượng công việc từ EC2 sang Fargate hoặc Lambda bất cứ khi nào và tự động tiếp tục thanh toán theo giá Gói tiết kiệm.
- Gói tiết kiệm cho phiên bản EC2 cung cấp mức giá thấp nhất, giúp bạn tiết kiệm tới 72% khi cam kết mức sử dụng các dòng phiên bản riêng trong Khu vực (ví dụ: mức sử dụng M5 ở Bắc Virginia). Nhờ đó, bạn tự động được giảm chi phí trên dòng phiên bản được chọn trong khu vực đó bất kể AZ, kích thước, hệ điều hành hoặc hình thức thuê. EC2 Instance Savings Plans cung cấp cho bạn khả năng linh hoạt để thay đổi giữa các phiên bản bạn sử dụng trong cùng một dòng ở khu vực cụ thể. Ví dụ: bạn có thể di chuyển từ c5.xlarge chạy Windows sang c5.2xlarge chạy Linux và tự động hưởng giá phiên bản Savings Plan.
Câu hỏi: Savings Plans so sánh với RI EC2 thì như thế nào?
Cũng như RI EC2, Savings Plans giúp bạn tiết kiệm đáng kể so với phiên bản Theo nhu cầu, nhưng tự động giảm chi phí mức sử dụng điện toán trên toàn khu vực AWS bất kỳ, ngay cả khi mức sử dụng thay đổi. Nhờ đó, bạn có thể linh hoạt sử dụng tùy chọn điện toán phù hợp nhất với nhu cầu và tiếp tục tiết kiệm tiền mà không phải trao đổi hoặc sửa đổi gì.
Gói tiết kiệm cho điện toán, với khả năng tiết kiệm tới 66% (như RI có thể chuyển đổi), tự động giảm chi phí đối với mọi phiên bản EC2 bạn sử dụng bất kể khu vực, dòng phiên bản, kích thước, hệ điều hành, hình thức thuê và giảm cả cho AWS Fargate và Lambda. Gói tiết kiệm cho phiên bản EC2, với khả năng tiết kiệm tới 72% (như RI tiêu chuẩn), tự động tiết kiệm tiền đối với mọi phiên bản bạn sử dụng trong một dòng phiên bản EC2 bất kỳ tại một khu vực cụ thể (ví dụ: M5 ở Bắc Virginia) bất kể kích thước, hệ điều hành hoặc hình thức thuê.
Câu hỏi: Gói tiết kiệm có cung cấp phần đặt trước dung lượng cho các phiên bản EC2 không?
Không, Gói tiết kiệm không cung cấp phần đặt trước dung lượng. Tuy nhiên, bạn có thể đặt trước dung lượng với Đặt trước dung lượng theo nhu cầu và trả mức giá thấp hơn với Gói tiết kiệm.
Câu hỏi: Tôi bắt đầu sử dụng Gói tiết kiệm bằng cách nào?
Bạn có thể bắt đầu sử dụng Gói tiết kiệm từ Trình khám phá chi phí AWS trong Bảng điều khiển quản lý AWS hoặc bằng cách sử dụng API/CLI. Bạn có thể dễ dàng cam kết sử dụng Gói tiết kiệm qua các đề xuất được cung cấp trong Trình khám phá chi phí AWS, để xác định các khoản tiết kiệm lớn nhất. Cam kết theo giờ được đề xuất dựa trên mức sử dụng Theo nhu cầu trước đây của bạn và loại chương trình, thời gian sử dụng và tùy chọn thanh toán mà bạn chọn. Sau khi bạn đăng ký Savings Plan, mức sử dụng điện toán của bạn sẽ tự động được tính phí theo giá Savings Plan được chiết khấu và mọi mức sử dụng vượt cam kết sẽ được tính phí với mức giá Theo nhu cầu thông thường.
Câu hỏi: Tôi có thể tiếp tục mua RI EC2 không?
Có. Bạn có thể tiếp tục mua RI để duy trì khả năng tương thích với các quy trình quản lý chi phí hiện có của mình và RI của bạn sẽ làm việc song song với Savings Plans để giảm tổng chi phí. Tuy nhiên, khi RI của bạn hết hạn, chúng tôi khuyến khích bạn đăng ký Gói tiết kiệm để duy trì khoản tiết kiệm như RI nhưng có khả năng linh hoạt cao hơn.
Phiên bản dùng ngay
Hỏi: Phiên bản dùng ngay là gì?
Phiên bản dùng ngay là dung lượng EC2 dự phòng có thể giúp bạn tiết kiệm đến 90% giá của phiên bản Theo nhu cầu mà AWS có thể làm gián đoạn bằng thông báo 2 phút. Phiên bản dùng ngay sử dụng cùng phiên bản EC2 cơ sở như Phiên bản theo nhu cầu và Phiên bản đặt trước và thích hợp nhất với các khối lượng công việc linh hoạt và có khả năng chịu lỗi cao. Phiên bản Spot cung cấp thêm tùy chọn để có được dung lượng điện toán và có thể sử dụng cùng với Phiên bản Theo yêu cầu và Phiên bản dự trữ.
Hỏi: Phiên bản Spot khác với Phiên bản Theo yêu cầu hoặc Phiên bản dự trữ như thế nào?
Khi chạy, Phiên bản Spot y hệt như Phiên bản Theo yêu cầu hoặc Phiên bản dự trữ. Sự khác biệt chính là Phiên bản Spot thường có mức giảm giá cao hơn so với mức giá Theo yêu cầu, phiên bản của bạn có thể bị Amazon EC2 làm gián đoạn đối với yêu cầu dung lượng bằng thông báo 2 phút và giá Spot được điều chỉnh từ từ theo quá trình cung cấp dài hạn và nhu cầu dung lượng EC2 dự phòng.
Hãy tham khảo tại đây để biết thêm thông tin chi tiết về Phiên bản Spot.
Hỏi: Làm thế nào để mua và khởi động Phiên bản dùng ngay?
Có thể khởi chạy Phiên bản dùng ngay bằng cách sử dụng cùng các công cụ mà bạn sử dụng để khởi chạy các phiên bản hôm nay, trong đó có Bảng điều khiển quản lý AWS, Nhóm Tự động thay đổi quy mô, Phiên bản chạy và Nhóm dùng ngay. Bên cạnh đó, có nhiều dịch vụ AWS hỗ trợ khởi chạy Phiên bản dùng ngay như EMR, ECS, Datapipeline, CloudFormation và Batch.
Để khởi động Phiên bản dùng ngay, bạn chỉ cần chọn Mẫu khởi chạy và số lượng phiên bản bạn muốn yêu cầu.
Hãy tham khảo tại đây để biết thêm thông tin chi tiết về cách yêu cầu Phiên bản Spot.
Hỏi: Tôi có thể yêu cầu bao nhiêu Phiên bản Spot?
Bạn có thể yêu cầu Phiên bản Spot với số lượng tối đa là giới hạn Spot cho từng khu vực. Lưu ý rằng khách hàng mới sử dụng AWS có thể bắt đầu với giới hạn thấp hơn. Để tìm hiểu thêm về giới hạn Phiên bản Spot, vui lòng tham khảo Hướng dẫn sử dụng Amazon EC2.
Nếu bạn muốn hưởng giới hạn cao hơn, hãy hoàn thành biểu mẫu yêu cầu phiên bản Amazon EC2 có mô tả trường hợp sử dụng của bạn và việc tăng phiên bản của bạn sẽ được xem xét. Việc tăng giới hạn phụ thuộc vào khu vực được yêu cầu.
Hỏi: Tôi sẽ trả tiền theo giá nào cho Phiên bản Spot?
Bạn chi trả theo giá Spot có hiệu lực vào đầu mỗi giờ phiên bản cho phiên bản đang chạy của bạn. Nếu giá Spot thay đổi sau khi bạn khởi chạy phiên bản, giá mới sẽ được tính theo lượng sử dụng phiên bản cho giờ sau đó.
Hỏi: Nhóm dung lượng Dùng ngay là gì?
Nhóm dung lượng Dùng ngay là bộ phiên bản EC2 chưa sử dụng có cùng loại phiên bản, hệ điều hành và Vùng sẵn sàng. Mỗi nhóm dung lượng Dùng ngay có thể có giá khác nhau tùy theo cung và cầu.
Hỏi: Hãy cho biết các biện pháp thực hành tốt nhất để sử dụng Phiên bản Spot?
Chúng tôi cực kỳ khuyến nghị bạn nên sử dụng nhiều nhóm dung lượng Spot để tăng tối đa lượng dung lượng Spot mà bạn có thể sử dụng. EC2 cung cấp khả năng tự động hóa tích hợp để tìm dung lượng tiết kiệm chi phí nhất trên nhiều nhóm dung lượng Spot bằng cách sử dụng EC2 Auto Scaling, EC2 Fleet hoặc Nhóm Spot. Để biết thêm thông tin, vui lòng tham khảo Các biện pháp thực hành tốt nhất đối với Dùng ngay.
Hỏi: Tôi có thể xác định trạng thái yêu cầu Spot của mình bằng cách nào?
Bạn có thể xác định trạng thái yêu cầu Spot của bạn thông qua mã và thông báo Trạng thái yêu cầu Spot. Bạn có thể truy cập thông tin Trạng thái yêu cầu Spot trên trang của Phiên bản Spot của bảng điều khiển EC2 trên Bảng điều khiển quản lý, API và CLI của AWS. Để biết thông tin, vui lòng truy cập hướng dẫn dành cho Nhà phát triển Amazon EC2.
Hỏi: Phiên bản Spot có áp dụng được với mọi dòng và kích cỡ phiên bản ở tất cả các khu vực không?
Phiên bản Spot được cung cấp ở tất cả các khu vực AWS công cộng. Phiên bản dùng ngay khả dụng đối với hầu hết các dòng và kích cỡ phiên bản EC2, kể cả các phiên bản được tối ưu hóa điện toán, tăng tốc đồ họa và loại phiên bản FPGA mới nhất. Bạn có thể xem danh sách đầy đủ các loại phiên bản được hỗ trợ ở từng khu vực ở đây.
Hỏi: Có thể sử dụng hệ điều hành nào với các Phiên bản Spot?
Bạn có thể sử dụng Linux/UNIX, Windows Server và Red Hat Enterprise Linux (RHEL). Windows Server với SQL Server hiện không khả dụng.
Hỏi: Tôi có thể sử dụng Phiên bản Spot với AMI có trả phí cho phần mềm bên thứ ba (ví dụ như các gói phần mềm của IBM) được không?
Vào thời điểm này thì không.
Hỏi: Tôi có thể dừng Phiên bản Spot đang chạy không?
Có, bạn có thể “dừng” các Phiên bản Spot đang chạy khi không cần thiết và giữ các phiên bản đã dừng để sử dụng sau, thay vì chấm dứt phiên bản hoặc hủy yêu cầu Spot. Bạn có thể dừng các yêu cầu Spot liên tục.
Hỏi: Làm cách nào để dừng Phiên bản Spot?
Bạn có thể dừng Phiên bản dùng ngay bằng cách gọi API StopInstances và cung cấp ID phiên bản của Phiên bản ngay tương tự như khi dừng Phiên bản theo nhu cầu. Bạn cũng có thể thực hiện việc này thông qua Bảng điều khiển quản lý AWS bằng cách chọn phiên bản, sau đó nhấp vào Hành động > Trạng thái phiên bản > Dừng.
Câu hỏi: Làm thế nào để khởi động Phiên bản Spot đã dừng?
Bạn có thể khởi động Phiên bản dùng ngay đã dừng bằng cách gọi API StartInstances và cung cấp ID phiên bản của Phiên bản dùng ngay tương tự như khi khỏi động Phiên bản theo nhu cầu. Bạn cũng có thể thực hiện việc này thông qua Bảng điều khiển quản lý AWS bằng cách chọn phiên bản, sau đó nhấp vào Hành động > Trạng thái phiên bản > Khởi động.
Lưu ý: Phiên bản Spot sẽ chỉ khởi động nếu vẫn còn dung lượng Spot trong mức giá tối đa của bạn. Spot đánh giá khả năng sẵn có dung lượng mỗi khi bạn khởi động các phiên bản Spot đã dừng.
Câu hỏi: Làm cách nào để biết tôi đã dừng Phiên bản Spot hay phiên bản Spot đã bị gián đoạn?
Bạn có thể biết Phiên bản Spot đã dừng hay bị gián đoạn bằng cách xem mã Trạng thái yêu cầu Spot. Thông tin này được hiển thị thành Trạng thái yêu cầu dùng ngay trên trang Yêu cầu dùng ngay của Bảng điều khiển quản lý AWS hoặc trong phản hồi API DescribeSpotInstanceRequests ở trường “status-code”.
Nếu mã trạng thái yêu cầu Spot là “instance-stopped-by-user”, điều đó có nghĩa là bạn đã dừng phiên bản spot.
Hỏi: Tôi sẽ bị tính phí như thế nào nếu phiên bản Spot của tôi bị dừng hoặc gián đoạn?
Nếu phiên bản Spot của bạn bị Amazon EC2 chấm dứt hoặc dừng trong giờ chạy phiên bản đầu tiên, bạn sẽ không bị tính phí mức sử dụng đó. Tuy nhiên, nếu bạn tự chấm dứt hoặc dừng phiên bản Spot, bạn sẽ bị tính phí đến giây gần nhất. Nếu Amazon EC2 dừng hoặc chấm dứt phiên bản Spot trong bất kỳ giờ nào sau đó, bạn sẽ bị tính phí mức sử dụng đến giây gần nhất. Nếu bạn đang chạy trên Windows hoặc Red Hat Enterprise Linux (RHEL) và tự dừng hoặc chấm dứt phiên bản Spot, bạn sẽ bị tính phí cả giờ.
Hỏi: Phiên bản Spot của tôi có khả năng bị gián đoạn vào lúc nào?
Trong 3 tháng qua, 92% trường hợp gián đoạn Phiên bản Spot bắt nguồn từ việc khách hàng tắt thủ công phiên bản do ứng dụng đã hoàn thành công việc.
Có thể có hai lý do cho trường hợp EC2 cần lấy lại Phiên bản dùng ngay của bạn, thứ nhất là vì yêu cầu dung lượng Amazon EC2 (ví dụ: sử dụng Phiên bản theo nhu cầu hoặc Phiên bản đặt trước). Hoặc, nếu bạn đã chọn thiết lập “giá Dùng ngay tối đa” và khi giá Dùng ngay vượt lên trên mức này, phiên bản của bạn sẽ bị lấy lại bằng thông báo hai phút. Tham số này xác định mức giá tối đa bạn sẽ sẵn sàng chi trả cho giờ sử dụng Phiên bản dùng ngay và theo mặc định, mức giá này được thiết lập ở mức giá Theo nhu cầu. Như trước đây, bạn sẽ tiếp tục trả tiền theo giá thị trường chứ không phải giá tối đa cho Spot vào thời điểm phiên bản của bạn đang chạy, được tính theo gia số giây.
Hỏi: Chuyện gì sẽ xảy ra với phiên bản Spot của tôi khi bị gián đoạn?
Bạn có thể chọn cách chấm dứt sử dụng, dừng hoặc cho ngủ đông phiên bản Spot của bạn khi bị gián đoạn. Bạn có thể sử dụng các tùy chọn dừng và cho ngủ đông cho yêu cầu Spot liên tục và Nhóm Spot với tùy chọn “duy trì” được kích hoạt. Theo mặc định, phiên bản của bạn sẽ bị chấm dứt.
Tham khảo phần Cho ngủ đông Spot để tìm hiểu thêm về cách xử lý gián đoạn.
Hỏi: Các hành vi xử lý gián đoạn Dừng và Cho ngủ đông khác nhau ở điểm nào?
Trong trường hợp Cho ngủ đông, phiên bản của bạn sẽ được ngủ đông và dữ liệu RAM được giữ lại. Trong trường hợp Dừng, phiên bản của bạn bị tắt và dữ liệu RAM bị xóa.
Trong cả hai trường hợp, dữ liệu từ ổ đĩa gốc EBS của bạn và mọi ổ đĩa dữ liệu EBS gắn kèm đều được giữ lại. Địa chỉ IP riêng của bạn được giữ nguyên cũng như địa chỉ elastic IP của bạn (nếu thích hợp). Hành vi lớp mạng sẽ tương tự như hành vi của luồng công việc EC2 Stop-Start. Bạn chỉ có thể sử dụng các tùy chọn Dừng và Cho ngủ đông với các phiên bản sử dụng Amazon EBS. Bộ nhớ lưu trữ phiên bản cục bộ không được giữ lại.
Hỏi: Nếu ổ đĩa gốc EBS của tôi không đủ lớn để lưu trữ trạng thái bộ nhớ (RAM) cho tùy chọn Cho ngủ đông thì sao?
Bạn phải có đủ dung lượng trống trên ổ đĩa gốc EBS thì mới có thể ghi dữ liệu từ bộ nhớ. Nếu ổ đĩa gốc EBS không đủ dung lượng trống, quá trình ngủ đông sẽ thất bại và phiên bản sẽ bị tắt thay vào đó. Hãy bảo đảm rằng ổ đĩa EBS của bạn đủ lớn để giữ lại dữ liệu bộ nhớ trước khi chọn tùy chọn ngủ đông.
Hỏi: Nếu Spot cho ngủ đông phiên bản của tôi khi gián đoạn thì có lợi ích gì?
Với tùy chọn ngủ đông, các phiên bản Spot sẽ tạm dừng và tiếp tục sau mọi khoảng thời gian gián đoạn để khối lượng công việc của bạn có thể tiếp tục xử lý từ chính xác nơi đã bỏ dở. Bạn có thể sử dụng tùy chọn ngủ đông khi (các) phiên bản của bạn cần giữ lại trạng thái phiên bản trong chu trình tắt – khởi động, tức là khi các ứng dụng đang chạy trên Spot phụ thuộc vào dữ liệu ngữ cảnh, doanh nghiệp hoặc phiên được lưu trên RAM.
Hỏi: Tôi cần làm gì để kích hoạt tùy chọn ngủ đông cho các phiên bản Spot của tôi?
Tham khảo phần Cho ngủ đông Spot để tìm hiểu về cách kích hoạt tùy chọn ngủ đông cho các phiên bản Spot của bạn.
Hỏi: Tôi có phải trả tiền cho việc cho ngủ đông phiên bản Spot của tôi không?
Trừ chi phí dung lượng lưu trữ EBS và mọi tài nguyên EC2 khác mà bạn có thể sử dụng, bạn sẽ không phải trả thêm khoản phụ phí nào cho việc cho ngủ đông phiên bản của bạn. Bạn không bị tính lệ phí sử dụng phiên bản sau khi phiên bản của bạn ngủ đông.
Hỏi: Tôi có thể tiếp tục sử dụng một phiên bản đã ngủ đông không?
Không, bạn sẽ không thể tiếp tục sử dụng phiên bản đã ngủ đông một cách trực tiếp. Chu trình ngủ đông – tiếp tục do Amazon EC2 kiểm soát. Nếu một phiên bản được Spot cho ngủ đông, phiên bản đó sẽ được Amazon EC2 cho tiếp tục sử dụng khi có dung lượng.
Hỏi: Phiên bản và hệ điều hành nào hỗ trợ tính năng ngủ đông?
Cho ngủ đông Spot hiện đang được hỗ trợ đối với Amazon AMI Linux, hệ điều hành Ubuntu và Microsoft Windows chạy trên bất kỳ loại phiên bản nào trong số các phiên bản C3, C4, C5, M4, M5, R3, R4 có kích cỡ bộ nhớ (RAM) dưới 100 GiB.
Để xem xét danh sách các phiên bản hệ điều hành được hỗ trợ, tham khảo phần Cho ngủ đông Spot.
Hỏi: Tôi sẽ bị tính phí như thế nào nếu giá Spot thay đổi khi phiên bản của tôi đang chạy?
Bạn sẽ thanh toán theo mức giá tính theo giờ phiên bản được thiết lập vào đầu mỗi giờ phiên bản cho cả giờ, được tính tiền đến giây gần nhất.
Hỏi: Tôi có thể xem lịch sử sử dụng cho các phiên bản Spot và xem tôi đã bị tính phí bao nhiêu ở đâu?
Bảng điều khiển quản lý AWS sẽ cung cấp báo cáo tính phí chi tiết, trong đó có trình bày thời điểm khởi động và chấm dứt/dừng của phiên bản Spot cho tất cả phiên bản. Khách hàng có thể kiểm tra báo cáo thanh toán để so sánh với giá Spot trước đây thông qua API để xác minh xem mức giá Spot mà họ thanh toán có chính xác hay không.
Hỏi: Nhóm Spot là gì?
Nhóm Spot cho phép bạn tự động yêu cầu và quản lý cùng lúc nhiều phiên bản Spot có mức giá thấp nhất theo đơn vị dung lượng cho cụm hoặc ứng dụng của bạn, ví dụ như tác vụ xử lý hàng loạt, luồng công việc Hadoop hay tác vụ điện toán lưới HPC. Bạn có thể đưa vào các loại phiên bản mà ứng dụng của bạn sử dụng. Bạn sẽ xác định dung lượng mục tiêu tùy theo nhu cầu của ứng dụng của bạn (bằng các đơn vị như phiên bản, vCPU, bộ nhớ, dung lượng lưu trữ hoặc thông lượng mạng) và cập nhật dung lượng mục tiêu sau khi nhóm được khởi chạy. Nhóm Spot đem đến cho bạn khả năng khởi chạy và duy trì dung lượng mục tiêu cũng như tự động yêu cầu tài nguyên thay thế bất kỳ tài nguyên nào bị gián đoạn hay chấm dứt thủ công. Tìm hiểu thêm về nhóm Spot.
Hỏi: Yêu cầu Nhóm dùng ngay có phải chịu thêm phụ phí nào không?
Không, các yêu cầu Nhóm dùng ngay không phải chịu thêm phụ phí nào.
Hỏi: Giới hạn nào được áp dụng cho yêu cầu Nhóm Spot?
Hãy truy cập phần Giới hạn Nhóm Spot của Hướng dẫn dành cho người dùng Amazon EC2 để tìm hiểu về các giới hạn được áp dụng cho yêu cầu Nhóm Spot.
Hỏi: Chuyện gì sẽ xảy ra nếu yêu cầu Nhóm dùng ngay của tôi cố gắng khởi chạy các Phiên bản dùng ngay nhưng vượt quá giới hạn yêu cầu Dùng ngay khu vực của tôi?
Nếu yêu cầu Nhóm dùng ngay của bạn vượt quá giới hạn yêu cầu Phiên bản dùng ngay khu vực của bạn, từng yêu cầu Phiên bản dùng ngay riêng sẽ thất bại với trạng thái yêu cầu vượt quá giới hạn Dùng ngay. Lịch sử yêu cầu Nhóm dùng ngay của bạn sẽ hiển thị mọi lỗi giới hạn yêu cầu Dùng ngay mà yêu cầu Nhóm nhận được. Tham khảo phần Theo dõi Nhóm Spot của bạn của Hướng dẫn dành cho người dùng Amazon EC2 để tìm hiểu cách mô tả lịch sử yêu cầu Nhóm Spot của bạn.
Hỏi: Yêu cầu nhóm Spot có bảo đảm được đáp ứng không?
Không. Yêu cầu nhóm Spot cho phép bạn đặt cùng lúc nhiều yêu cầu Phiên bản Spot, và cũng phụ thuộc vào cùng mức độ khả dụng và giá giống như yêu cầu Phiên bản Spot riêng lẻ. Ví dụ: nếu không có tài nguyên có thể sử dụng cho loại phiên bản được liệt kê trong yêu cầu Nhóm dùng ngay của bạn, chúng tôi có thể sẽ không đáp ứng được một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của bạn. Chúng tôi khuyến nghị bạn nên đưa tất cả các loại phiên bản và vùng sẵn sàng có thể sử dụng thích hợp với khối lượng công việc của bạn vào Nhóm dùng ngay.
Hỏi: Tôi có thể gửi yêu cầu Nhóm Spot đa Vùng sẵn sàng được không?
Có, hãy truy cập phần Ví dụ về Nhóm Spot của Hướng dẫn dành cho người dùng Amazon EC2 để tìm hiểu cách gửi yêu cầu Nhóm Spot đa Vùng sẵn sàng.
Hỏi: Tôi có thể gửi yêu cầu Nhóm Spot đa khu vực được không?
Không, chúng tôi không hỗ trợ yêu cầu Nhóm đa khu vực.
Hỏi: Nhóm Spot phân bổ tài nguyên trên khắp các nhóm Phiên bản Spot khác nhau được chỉ định trong thông số kỹ thuật khởi chạy như thế nào?
API RequestSpotFleet cung cấp ba chiến lược phân bổ: tối ưu hóa dung lượng, giá thấp nhất và đa dạng. Chiến lược phân bổ được tối ưu hóa theo công suất sẽ nỗ lực cung cấp Phiên bản dùng ngay từ các nhóm Phiên bản dùng ngay khả dụng nhất bằng cách phân tích các chỉ số công suất. Chiến lược này là lựa chọn phù hợp cho những khối lượng công việc có chi phí gián đoạn cao hơn, như dữ liệu lớn và phân tích, kết xuất hình ảnh và phương tiện truyền thông, machine learning và điện toán hiệu năng cao.
Chiến lược lowestPrice cho phép bạn cung cấp tài nguyên Nhóm Spot ở các nhóm phiên bản có mức giá thấp nhất theo đơn vị dung lượng vào thời điểm yêu cầu. Chiến lược đa dạng cho phép bạn cung cấp tài nguyên Nhóm Spot cho nhiều nhóm Phiên bản Spot. Lựa chọn này cho phép bạn duy trì dung lượng mục tiêu của nhóm, đồng thời tăng độ khả dụng của ứng dụng khi dung lượng Spot dao động.
Chạy tài nguyên của ứng dụng trên nhiều nhóm Phiên bản Spot khác nhau cũng cho phép bạn giảm chi phí vận hành của nhóm theo thời gian hơn nữa. Hãy truy cập Hướng dẫn dành cho người dùng Amazon EC2 để tìm hiểu thêm.
Hỏi: Tôi có thể gắn thẻ yêu cầu Nhóm Spot được không?
Bạn có thể yêu cầu khởi chạy Phiên bản Spot có thẻ thông qua Nhóm Spot. Không thể gắn thẻ vào Nhóm được.
Hỏi: Làm cách nào để có thể biết được nhóm Spot nào đang sở hữu các Phiên bản Spot của tôi?
Bạn có thể xác định các Phiên bản Spot được liên kết với Nhóm Spot của mình bằng cách mô tả yêu cầu nhóm. Yêu cầu Nhóm vẫn khả dụng trong 48 giờ sau khi toàn bộ các Phiên bản Spot của Nhóm đó đã bị chấm dứt. Hãy tham khảo phần Hướng dẫn dành cho người dùng Amazon EC2 để tìm hiểu cách mô tả yêu cầu Nhóm Spot của bạn.
Hỏi: Tôi có thể sửa đổi yêu cầu Nhóm Spot của mình được không?
Có, bạn có thể sửa đổi dung lượng mục tiêu của yêu cầu Nhóm Spot của bạn. Bạn có thể sẽ phải hủy yêu cầu và gửi lại yêu cầu mới thì mới có thể thay đổi các thông số cấu hình của yêu cầu cũ.
Hỏi: Tôi có thể xác định AMI khác cho từng loại phiên bản tôi muốn sử dụng không?
Có, chỉ cần xác định AMI bạn muốn sử dụng trong từng thông số kỹ thuật khởi chạy mà bạn cung cấp trong yêu cầu Nhóm Spot của bạn.
Hỏi: Tôi có thể sử dụng Nhóm dùng ngay với Elastic Load Balancing, Auto Scaling hay Elastic MapReduce không?
Bạn có thể sử dụng các tính năng Auto Scaling với Nhóm dùng ngay như theo dõi mục tiêu, kiểm tra tình trạng, thước đo CloudWatch, v.v. và có thể gắn các phiên bản vào Elastic load balancer của bạn (cả application load balancer và classic load balancer). Elastic MapReduce có một tính năng có tên là “Nhóm phiên bản” có khả năng tương tự như Nhóm dùng ngay.
Hỏi: Yêu cầu Nhóm Spot có chấm dứt Phiên bản Spot khi các phiên bản này không còn chạy trong nhóm Spot có mức giá thấp nhất hoặc được tối ưu hóa theo dung lượng, rồi khởi chạy lại chúng không?
Không, yêu cầu Nhóm dùng ngay không tự động chấm dứt rồi khởi chạy lại các phiên bản khi các phiên bản này đang chạy. Tuy nhiên, nếu bạn chấm dứt một Phiên bản dùng ngay, Nhóm dùng ngay sẽ nạp lại bằng Phiên bản dùng ngay mới trong nhóm có mức giá thấp nhất hoặc nhóm được tối ưu hóa theo dung lượng mới dựa trên chiến lược phân bổ của bạn.
Câu hỏi: Tôi có thể sử dụng các hành vi gián đoạn là dừng hay Cho ngủ đông với Nhóm Spot không?
Có, Nhóm Spot có hỗ trợ chu trình dừng – khởi động và ngủ đông – tiếp tục với tùy chọn đội “duy trì” được kích hoạt.
Nền tảng
Amazon Time Sync Service | Vùng sẵn sàng | Phiên bản cụm | Thông tin phần cứng | Phiên bản micro | Nitro Hypervisor | Tối ưu hóa CPU
Amazon Time Sync Service
Hỏi: Tôi sử dụng dịch vụ này bằng cách nào?
Đây là dịch vụ cung cấp điểm cuối NTP tại địa chỉ IP liên kết-cục bộ (169.254.169.123) có thể truy cập từ bất kỳ phiên bản nào chạy trong VPC. Có hướng dẫn về cách cấu hình ứng dụng khách NTP dành cho Linux và Windows.
Hỏi: Sử dụng dịch vụ này đem lại những lợi ích chính nào?
Nguồn thời gian tham chiếu liên tục và chính xác đóng vai trò tối quan trọng đối với nhiều ứng dụng và dịch vụ. Amazon Time Sync Service là dịch vụ cung cấp tham chiếu thời gian có thể truy cập an toàn từ một phiên bản mà không cần thay đổi và cập nhật cấu hình VPC. Dịch vụ này dựa trên cơ sở hạ tầng mạng đã được Amazon xác minh và sử dụng rất nhiều nguồn thời gian tham chiếu để bảo đảm độ chính xác và tính khả dụng cao.
Hỏi: Dịch vụ này hỗ trợ những loại phiên bản nào?
Tất cả các phiên bản chạy trên VPC đều có thể truy cập dịch vụ này.
Vùng sẵn sàng
Câu hỏi: Các Vùng sẵn sàng phân lập với nhau như thế nào?
Mỗi Vùng sẵn sàng có những khác biệt riêng về mặt vật lý, chạy trên cơ sở hạ tầng độc lập và được thiết kế để luôn ổn định. Các Vùng sẵn sàng sẽ không cùng gặp phải những điểm gây lỗi thường gặp như máy phát điện và thiết bị làm mát. Bên cạnh đó, do chúng tách biệt nhau hoàn toàn, nên trong trường hợp sự cố cực kì hiếm hoi như hỏa hoạn, bão lốc hay ngập lụt, chỉ có một Vùng sẵn sàng bị ảnh hưởng.
Câu hỏi: Amazon EC2 có đang hoạt động trên nhiều hơn một khu vực AWS không?
Có. Vui lòng tham khảo Sản phẩm và dịch vụ theo khu vực để biết thêm chi tiết về sản phẩm và dịch vụ được cung cấp theo khu vực của chúng tôi.
Câu hỏi: Làm thế nào để tôi đảm bảo rằng mình đang ở cùng Vùng sẵn sàng với nhà phát triển khác?
Hiện tại chúng tôi không hỗ trợ khả năng điều phối khởi chạy vào cùng một Vùng sẵn sàng trên các tài khoản nhà phát triển AWS. Tên một Vùng sẵn sàng (ví dụ như us-east-1a) trên hai tài khoản khách hàng AWS có thể liên quan tới các Vùng sẵn sàng vật lý khác nhau.
Câu hỏi: Nếu tôi truyền dữ liệu giữa các Vùng sẵn sàng bằng địa chỉ IP công cộng, liệu tôi có bị tính phí hai lần cho việc Truyền dữ liệu khu vực (một lần là cho việc truyền giữa hai vùng, một lần là vì tôi đang sử dụng địa chỉ IP động) không?
Không. Phí Truyền dữ liệu khu vực sẽ được áp dụng khi ít nhất một trong hai điều kiện sau xảy ra, nhưng cũng chỉ tính một lần phí cho một phiên bản nếu cả hai điều kiện đều xảy ra:
- Phiên bản kia đang ở Vùng sẵn sàng khác, bất kể loại dùng địa chỉ nào.
- Địa chỉ IP công cộng hoặc động được sử dụng, bất kể phiên bản đang ở Vùng sẵn sàng nào.
Phiên bản cụm
Hỏi: Phiên bản điện toán cụm là gì?
Phiên bản điện toán cụm kết hợp các tài nguyên điện toán cao cấp với mạng có hiệu năng cao cho các ứng dụng HPC và các ứng dụng bắt buộc phải có sử dụng mạng hiệu năng cao khác. Các Phiên bản điện toán cụm cung cấp chức năng tương tự như các phiên bản Amazon EC2 khác nhưng đã được thiết kế chuyên biệt để đem đến hiệu năng mạng cao.
Chức năng của nhóm vị trí cụm Amazon EC2 cho phép người dùng nhóm các Phiên bản điện toán cụm thành nhiều cụm – cho phép các ứng dụng có được hiệu năng mạng có độ trễ thấp cần thiết cho các kết nối giao tiếp ghép nối bắt buộc giữa các nút với nhau của nhiều ứng dụng HPC. Các Phiên bản điện toán cụm cũng tăng đáng kể thông lượng mạng cả trong môi trường Amazon EC2 lẫn vào Internet. Kết quả là, các phiên bản này rất thích hợp cho các ứng dụng của khách hàng cần thực hiện các hoạt động nặng về mạng.
Tìm hiểu thêm về việc sử dụng loại phiên bản này cho các ứng dụng HPC.
Hỏi: Tôi có thể mong đợi hiệu năng mạng loại nào khi khởi chạy các phiên bản trong nhóm phân bổ cụm?
Băng thông mà phiên bản EC2 có thể sử dụng trong nhóm vị trí cụm phụ thuộc vào loại phiên bản và thông số kỹ thuật hiệu năng mạng. Lưu lượng mạng liên phiên bản trong cùng khu vực có thể sử dụng 5 Gbps cho lưu lượng đơn luồng và tối đa 25 Gbps cho lưu lượng đa luồng. Khi được khởi chạy trong nhóm vị trí, các phiên bản EC2 được lựa chọn có thể sử dụng tối đa 10 Gbps cho lưu lượng đơn luồng.
Hỏi: Phiên bản GPU cụm là gì?
Phiên bản GPU cụm cung cấp các đơn vị xử lý đồ họa (GPU) thông dụng với các CPU hiệu năng cao cân xứng và hiệu năng mạng cao để các ứng dụng được hưởng lợi từ khả năng xử lý song song mạnh mẽ có thể được tăng tốc bằng GPU bằng cách sử dụng các mô hình lập trình CUDA và OpenCL. Các ứng dụng thông thường bao gồm lập mô hình và mô phỏng, kết xuất và xử lý phương tiện.
Các Phiên bản GPU cụm đem đến cho khách hàng có khối lượng công việc HPC tùy chọn vượt trội hơn Phiên bản điện toán cụm để tùy chỉnh chuyên sâu hơn nữa các cụm hiệu năng cao của họ trên các đám mây dành cho ứng dụng có thể hưởng lợi từ sức mạnh điện toán song song của GPU.
Các Phiên bản GPU cụm sử dụng cùng chức năng nhóm vị trí cụm như Phiên bản điện toán cụm cho việc nhóm các phiên bản thành từng cụm – cho phép các ứng dụng có được hiệu năng mạng độ trễ thấp, băng thông cao bắt buộc phải có cho kết nối giao tiếp ghép nối bắt buộc giữa các nút với nhau của nhiều ứng dụng HPC.
Tìm hiểu thêm về HPC trên AWS.
Hỏi: Phiên bản cụm bộ nhớ cao là gì?
Phiên bản cụm bộ nhớ cao đem đến cho khách hàng lượng lớn chức năng bộ nhớ và CPU trên mỗi phiên bản bên cạnh nhiều khả năng mạng cao cấp. Đây là loại phiên bản lý tưởng cho các khối lượng công việc nặng về bộ nhớ, trong đó có hệ thống phân tích trong bộ nhớ, phân tích đồ thị và nhiều ứng dụng khoa học kỹ thuật.
Các Phiên bản cụm bộ nhớ cao sử dụng cùng chức năng nhóm vị trí cụm như Phiên bản điện toán cụm cho việc nhóm các phiên bản thành từng cụm – cho phép các ứng dụng có được hiệu năng mạng độ trễ thấp, băng thông cao bắt buộc phải có cho kết nối giao tiếp ghép nối bắt buộc giữa các nút với nhau của nhiều ứng dụng HPC và nhiều ứng dụng nặng về mạng khác.
Câu hỏi: Việc sử dụng các Phiên bản điện toán cụm và GPU cụm có khác với các loại phiên bản Amazon EC2 khác không?
Việc sử dụng các Phiên bản điện toán cụm và GPU cụm khác với các loại phiên bản Amazon EC2 khác ở hai điểm.
Trước hết, các Phiên bản điện toán cụm và GPU cụm sử dụng quá trình ảo hóa dựa trên Máy ảo phần cứng (HVM) và chỉ chạy Amazon Machine Image (AMI) dựa trên quá trình ảo hóa HVM. Không thể sử dụng các AMI dựa trên Máy ảo song song (PVM) được sử dụng với các loại phiên bản Amazon EC2 khác với các Phiên bản điện toán cụm hoặc GPU cụm.
Thứ hai, để hưởng lợi đầy đủ từ độ trễ thấp khả dụng, băng thông chia nửa đầy đủ giữa các Phiên bản điện toán cụm và GPU cụm phải được khởi tạo thành nhóm phân bổ cụm thông qua API Amazon EC2 hoặc Bảng điều khiển quản lý AWS.
Hỏi: Nhóm phân bổ cụm là gì?
Nhóm phân bổ cụm là thực thể logic cho phép tạo cụm phiên bản bằng cách khởi tạo các phiên bản thành nhóm. Sau đó, các cụm phiên bản sẽ cung cấp kết nối có độ trễ thấp giữa các phiên bản trong nhóm. Nhóm phân bổ cụm được tạo thông qua API Amazon EC2 hoặc Bảng điều khiển quản lý AWS.
Hỏi: Tất cả các tính năng của Amazon EC2 đều có trong các Phiên bản điện toán cụm và GPU cụm không?
Hiện tại, Amazon DevPay không khả dụng đối với các Phiên bản điện toán cụm hoặc GPU cụm.
Hỏi: Số lượng Phiên bản điện toán cụm hoặc GPU cụm mà tôi có thể sử dụng và/hoặc kích cỡ cụm tôi có thể tạo bằng cách khởi chạy Phiên bản điện toán cụm hoặc GPU cụm vào nhóm phân bổ cụm có giới hạn nào không?
Các Phiên bản điện toán cụm không có giới hạn cụ thể. Đối với Phiên bản GPU cụm, bạn có thể tự khởi chạy 2 phiên bản. Nếu bạn cần thêm dung lượng, vui lòng hoàn thành biểu mẫu yêu cầu phiên bản Amazon EC2 (chọn loại phiên bản chính thích hợp).
Hỏi: Có cách nào để tối ưu hóa khả năng tôi nhận được số lượng đầy đủ phiên bản tôi yêu cầu cho cụm của mình thông qua nhóm phân bổ cụm không?
Chúng tôi khuyến cáo rằng bạn nên khởi chạy số lượng phiên bản tối thiểu yêu cầu để tham gia vào nhóm trong một lần khởi chạy. Với các cụm rất lớn, bạn nên khởi chạy nhiều nhóm phân bổ, ví dụ hai nhóm phân bổ có 128 phiên bản rồi kết hợp chúng để tạo thành cụm 256 phiên bản lớn hơn.
Hỏi: Có thể khởi chạy các Phiên bản điện toán cụm và GPU cụm vào một nhóm phân bổ cụm duy nhất được không?
Trong khi bạn có thể khởi chạy nhiều loại phiên bản cụm khác nhau vào một nhóm phân bổ cụm duy nhất vào thời điểm này, chúng tôi chỉ hỗ trợ các nhóm phân bổ đồng dạng.
Hỏi: Nếu có một phiên bản trong nhóm phân bổ cụm bị dừng rồi khởi động lại, phiên bản đó có duy trì sự hiện diện của mình trong nhóm phân bổ cụm không?
Có. Phiên bản đã dừng sẽ được khởi động theo nhóm phân bổ cụm mà phiên bản đó đang ở trong khi bị dừng lại. Nếu không đủ dung lượng để khởi động trong nhóm phân bổ cụm thì việc khởi động sẽ thất bại.
Thông tin phần cứng
Câu hỏi: Phiên bản EC2 có các tuy chọn CPU nào?
Phiên bản EC2 cung cấp nhiều lựa chọn CPU khác nhau nhằm giúp khách hàng cân bằng giữa các yêu cầu về hiệu năng và chi phí. Tùy vào loại phiên bản, EC2 cung cấp lựa chọn về CPU bao gồm cả các bộ xử lý AWS Graviton/Graviton2 (Arm), bộ xử lý AMD (x86) và bộ xử lý Intel (x86).
Câu hỏi: Ngăn xếp ứng dụng của tôi sẽ chạy trên loại phần cứng nào?
Tham khảo Loại phiên bản Amazon EC2 để biết danh sách các phiên bản EC2 có sẵn theo khu vực.
Câu hỏi: EC2 thực hiện quá trình bảo trì như thế nào?
AWS thường xuyên bảo trì phần cứng, phần mềm, nguồn và mạng định kỳ với thời gian gián đoạn tối thiểu trên tất cả các loại phiên bản EC2. Chúng tôi đạt được điều này nhờ sử dụng tổ hợp các công nghệ và phương pháp trên toàn bộ cơ sở hạ tầng AWS Toàn cầu, chẳng hạn như cập nhật trực tiếp và di chuyển trực tiếp, cũng như các hệ thống dự phòng và có thể bảo trì đồng thời. Các công nghệ bảo trì không can thiệp như cập nhật trực tiếp và di chuyển trực tiếp không đòi hỏi các phiên bản phải dừng hoạt động hoặc khởi động lại. Khách hàng không cần phải thực hiện bất kỳ hành động nào trước, trong hay sau khi di chuyển trực tiếp hoặc cập nhật trực tiếp. Những công nghệ này giúp cải thiện thời gian vận hành của ứng dụng và giảm công sức vận hành của bạn. Amazon EC2 sử dụng công nghệ cập nhật trực tiếp để nhanh chóng triển khai phần mềm đến máy chủ với tác động tối thiểu đối với các phiên bản của khách hàng. Công nghệ cập nhật trực tiếp đảm bảo rằng khối lượng công việc của khách hàng chạy trên những máy chủ cùng phần mềm được cập nhật theo các bản vá bảo mật, tính năng phiên bản mới và điểm cải tiến hiệu năng. Amazon EC2 sử dụng công nghệ di chuyển trực tiếp khi cần chuyển các phiên bản đang chạy từ máy chủ này sang máy chủ khác để bảo trì phần cứng hoặc để tối ưu hóa vị trí của các phiên bản, hay để chủ động quản lý tài nguyên CPU. Amazon EC2 đã mở rộng phạm vi và tầm phủ sóng của các công nghệ bảo trì không can thiệp trong nhiều năm qua nhằm biến sự kiện bảo trì theo lịch thành một lựa chọn dự phòng chứ không phải là một phương thức bảo trì định kỳ chủ yếu.
Câu hỏi: Làm cách nào để lựa chọn đúng loại phiên bản?
Các phiên bản Amazon EC2 được nhóm thành 5 dòng: phiên bản Đa dụng, Điện toán tối ưu, Bộ nhớ tối ưu, Lưu trữ tối ưu và Điện toán tăng tốc. Phiên bản Đa dụng có tỷ lệ bộ nhớ/CPU phù hợp với hầu hết các ứng dụng đa dụng, có hiệu năng cố định hoặc có thể tăng đột biến; Phiên bản Điện toán tối ưu có tài nguyên CPU lớn hơn bộ nhớ (RAM) và phù hợp cho việc mở rộng các ứng dụng thiên về điện toán và khối lượng công việc Điện toán hiệu năng cao (HPC); Phiên bản Bộ nhớ tối ưu cung cấp kích cỡ bộ nhớ lớn hơn cho các ứng dụng cần nhiều bộ nhớ, bao gồm các ứng dụng bộ nhớ đệm và cơ sở dữ liệu; Phiên bản Điện toán tăng tốc sử dụng các bộ tăng tốc phần cứng, hay còn gọi là bộ đồng xử lý để thực hiện một số chức năng như tính toán số dấu phẩy động, xử lý đồ họa hoặc so khớp mẫu dữ liệu hiệu quả hơn so với phần mềm chạy trên nhiều CPU; Phiên bản Lưu trữ tối ưu cho khả năng I/O cao với độ trễ thấp nhờ dùng lưu trữ phiên bản cục bộ dựa trên ổ cứng SSD, phù hợp cho các ứng dụng có cường độ I/O cao, cùng với phiên bản lưu trữ HDD mật độ cao, đem lại mật độ lưu trữ cục bộ cao và hiệu năng I/O tuần tự cao, phù hợp cho lưu kho dữ liệu, Hadoop và các ứng dụng tốn nhiều dữ liệu khác. Khi lựa chọn loại phiên bản, bạn nên cân nhắc các đặc điểm của ứng dụng theo mức sử dụng tài nguyên (như CPU, Bộ nhớ, Dung lượng lưu trữ) và lựa chọn dòng phiên bản cũng như kích cỡ phiên bản tối ưu.
Câu hỏi: “Đơn vị điện toán EC2” là gì và tại sao AWS lại đưa vào sử dụng đơn vị này?
Việc chuyển tiếp sang một mô hình điện toán theo nhu cầu làm thay đổi cơ bản cách suy nghĩ của nhà phát triển đã qua đào tạo về tài nguyên CPU. Thay vì mua hoặc thuê một bộ vi xử lý để sử dụng vài tháng hoặc vài năm, bạn chỉ cần thuê khả năng điện toán theo giờ. Vì Amazon EC2 được xây dựng trên phần cứng đại trà, qua thời gian sẽ có thể có nhiều loại phần cứng cho các phiên bản EC2 khác nhau. Mục tiêu của chúng tôi là đem lại khả năng CPU nhất quán, bất kể phần cứng hỗ trợ là gì.
Amazon EC2 dùng nhiều thước đo khác nhau để cung cấp cho mỗi phiên bản khả năng CPU nhất quán và dự báo được. Để nhà phát triển có thể dễ dàng so sánh khả năng CPU giữa các loại phiên bản khác nhau, chúng tôi đã đưa ra khái niệm Đơn vị điện toán Amazon EC2. Lượng CPU được phân bổ cho một phiên bản cụ thể được thể hiện theo Đơn vị điện toán EC2. Chúng tôi sử dụng một vài chương trình định chuẩn và thử nghiệm để giám sát tính nhất quán và khả năng dự báo hiệu năng từ Đơn vị điện toán Amazon EC2. Đơn vị điện toán EC2 (ECU) sẽ là thước đo tương đối cho sức mạnh xử lý số nguyên của một phiên bản Amazon EC2. Qua thời gian, chúng tôi có thể thêm hay thay thế các thước đo dùng để định nghĩa một Đơn vị xử lý EC2, nếu như chúng tôi tìm ra một thước đo mang lại cho bạn khả năng quan sát rõ hơn về năng lực điện toán.
Hỏi: EC2 đảm bảo hiệu năng ổn định của các loại phiên bản theo thời gian bằng cách nào?
AWS tiến hành định chuẩn hiệu năng theo các khoảng thời gian đều đặn đối với hiệu năng điện toán Linux và Windows trên các loại phiên bản EC2 để đảm bảo hiệu năng nhất quán theo thời gian.
Hỏi: Khu vực sẵn sàng của mỗi loại phiên bản Amazon EC2 là gì?
Để có danh sách tất cả các phiên bản và khu vực sẵn sàng, xin hãy truy cập Giá Amazon EC2.
Phiên bản micro
Hỏi: Phiên bản micro cung cấp công suất điện toán bao nhiêu?
Phiên bản micro cung cấp lượng nhỏ tài nguyên CPU liên tục và cho phép bạn vượt mức cơ bản dung lượng CPU tối đa 2 ECU khi có thêm chu trình. Đây là các phiên bản rất thích hợp cho các ứng dụng và trang web có thông lượng thấp hơn tiêu thụ chu trình điện toán đáng kể một cách định kỳ như rất ít CPU vào các thời điểm khác để xử lý ngầm, daemon, v.v. Tìm hiểu thêm về việc sử dụng loại phiên bản này.
Hỏi: Hãy so sánh công suất điện toán của Phiên bản micro với Phiên bản nhỏ tiêu chuẩn?
Ở trạng thái ổn định, Phiên bản micro nhận được một phần tài nguyên điện toán so với Phiên bản nhỏ. Do đó, nếu nhu cầu ứng dụng của bạn nặng về điện toán hoặc trạng thái ổn định, chúng tôi khuyến nghị bạn nên sử dụng Phiên bản nhỏ (hoặc phiên bản lớn hơn, tùy theo nhu cầu của bạn). Tuy nhiên, Phiên bản micro có thể định kỳ vượt mức cơ bản tối đa 2 ECU (trong các khoảng thời gian ngắn). Khả năng này nhân đôi lượng ECU khả dụng từ Phiên bản nhỏ tiêu chuẩn. Do đó, nếu bạn có ứng dụng hoặc trang web có thông lượng khá thấp với nhu cầu tiêu thụ chu trình điện toán đáng kể không thường xuyên, chúng tôi khuyến nghị bạn nên sử dụng Phiên bản micro.
Hỏi: Làm thế nào để biết được ứng dụng cần nhiều tài nguyên CPU hơn mức mà Phiên bản micro cung cấp?
Thước đo CloudWatch dành cho lượng sử dụng CPU sẽ báo cáo mức sử dụng 100% nếu phiên bản vượt quá mức cơ bản quá nhiều đến nỗi vượt quá tài nguyên CPU khả dụng trong phút được CloudWatch theo dõi đó. CloudWatch báo cáo lượng sử dụng 100% CPU chính là dấu hiệu cho biết bạn nên xem xét thay đổi quy mô – thủ công hoặc bằng Auto Scaling – lên các loại phiên bản lớn hơn hoặc mở rộng quy mô ra nhiều Phiên bản micro.
Hỏi: Tất cả các tính năng của Amazon EC2 có trong các Phiên bản micro không?
Hiện tại, Amazon DevPay không được cung cấp cho Phiên bản micro.
Nitro Hypervisor
Hỏi: Nitro Hypervisor là gì?
Phần mềm giám sát máy ảo Nitro là một phần mềm giám sát máy ảo mới cho Amazon EC2, được ra mắt cùng với các phiên bản C5. Là một thành phần của hệ thống Nitro, Nitro Hypervisor chủ yếu có nhiệm vụ cách ly CPU và bộ nhớ cho các phiên bản EC2. Các tài nguyên mạng VPC và lưu trữ EBS được triển khai bằng các thành phần phần cứng chuyên dụng, Nitro Card là một phần của tất cả các dòng phiên bản EC2 thế hệ hiện tại. Nitro Hypervisor được xây dựng trên công nghệ Máy ảo dựa trên Kernel (KVM) của Linux, nhưng không bao gồm các thành phần của một hệ điều hành đa năng.
Hỏi: Nitro Hypervisor mang đến những lợi ích gì cho khách hàng?
Phần mềm giám sát máy ảo Nitro đem lại hiệu năng nhất quán, đồng thời tăng tài nguyên điện toán và bộ nhớ cho các phiên bản ảo hóa EC2 bằng cách loại bỏ các thành phần phần mềm của hệ thống máy chủ. Nó cho phép AWS xây dựng phiên bản kích cỡ lớn hơn (như c5.18xlarge) có thể cung cấp gần như toàn bộ tài nguyên từ máy chủ cho khách hàng. Trước đây, các phiên bản C3 và C4 loại bỏ các thành phần phần mềm bằng cách di chuyển chức năng VPC và EBS sang phần cứng được thiết kế và chế tạo bởi AWS. Phần cứng này giúp Nitro Hypervisor có kích cỡ rất nhỏ và không gây ảnh hưởng tới các tác vụ xử lý dữ liệu để kết nối mạng và lưu trữ.
Hỏi: Tất cả các phiên bản EC2 có dùng Nitro Hypervisor không?
Trong tương lai, tất cả các loại phiên bản mới đều sẽ sử dụng Phần mềm giám sát máy ảo Nitro, nhưng trước mắt, một số loại phiên bản mới sẽ sử dụng Xen, tùy thuộc vào yêu cầu của nền tảng.
Hỏi: Liệu AWS có tiếp tục đầu tư vào hypervisor dựa trên Xen của họ?
Có. Khi AWS tiếp tục mở rộng hạ tầng đám mây toàn cầu, nhu cầu sử dụng hypervisor dựa trên Xen của EC2 cũng sẽ tiếp tục phát triển. Xen sẽ vẫn là thành phần cốt lõi của các phiên bản EC2 trong tương lai gần. AWS là thành viên sáng lập Dự án Xen kể từ khi nó được thành lập dưới danh nghĩa Dự án hợp tác Linux Foundation và vẫn tiếp tục là thành viên hoạt động trong Ban cố vấn của dự án. Khi AWS tiếp tục mở rộng hạ tầng đám mây toàn cầu, hypervisor dựa trên Xen của EC2 cũng sẽ tiếp tục phát triển. Vì vậy, EC2 sẽ tiếp tục đầu tư nhiều hơn vào Xen, chứ không giảm đi.
Hỏi: Có thể gắn bao nhiêu ổ đĩa EBS và Giao diện mạng linh hoạt (ENI) với phiên bản chạy trên Nitro Hypervisor?
Phiên bản chạy trên Phần mềm giám sát máy ảo Nitro hỗ trợ tối đa 27 thiết bị PCI bổ sung dành cho ổ đĩa EBS và các ENI VPC. Mỗi ổ đĩa EBS hoặc ENI VPC sử dụng một thiết bị PCI. Ví dụ: nếu như bạn gắn thêm 3 giao diện mạng vào một phiên bản đang dùng Nitro Hypervisor, bạn có thể gắn thêm tối đa 24 ổ đĩa EBS vào phiên bản ấy.
Hỏi: Liệu Nitro Hypervisor có thay đổi các API được dùng để tương tác với các phiên bản EC2 không?
Không, tất cả các API công cộng dùng để tương tác với các phiên bản EC2 chạy bằng Phần mềm giám sát máy ảo Nitro Hypervisor sẽ không thay đổi. Ví dụ: ở trường “hypervisor” mà DescribeInstances phản hồi sẽ vẫn tiếp tục báo cáo “xen” cho tất cả các phiên bản EC2, kể cả các phiên bản đang chạy bằng Nitro Hypervisor. Trường này có thể sẽ bị xóa trong phiên bản sửa đổi tiếp theo của API EC2.
Hỏi: Phiên bản sử dụng Nitro Hypervisor hỗ trợ các AMI nào?
Có thể sử dụng các AMI HVM trên nền EBS có hỗ trợ kết nối ENA và khởi động từ bộ lưu trữ NVMe với các phiên bản chạy bằng Phần mềm giám sát máy ảo Nitro. AMI Amazon Linux và AMI Windows mới nhất do Amazon cung cấp sẽ được hỗ trợ. AMI của Ubuntu, Debian, Red Hat Enterprise Linux, SUSE Enterprise Linux, CentOS và FreeBSD mới nhất cũng được hỗ trợ.
Hỏi: Liệu tôi có nhận thấy sự khác biệt nào giữa phiên bản chạy hypervisor Xen và phiên bản chạy Nitro Hypervisor không?
Có. Ví dụ: các phiên bản chạy bằng Phần mềm giám sát máy ảo Nitro khởi động từ ổ đĩa EBS qua giao diện NVMe. Các phiên bản chạy Xen khởi động từ một ổ cứng IDE được giả lập và chuyển sang trình điều khiển thiết bị khối được ảo hóa song song Xen.
Các hệ điều hành có thể nhận biết khi nào chúng chạy trên hypervisor. Một vài phần mềm nghiễm nhiên coi các phiên bản EC2 sẽ chạy trên hypervisor Xen và phụ thuộc vào cách phát hiện này. Hệ điều hành sẽ phát hiện ra đang chạy ở KVM khi một phiên bản sử dụng Nitro Hypervisor, nên quy trình nhận dạng phiên bản EC2 nên được áp dụng để nhận dạng phiên bản EC2 đang sử dụng cả hai loại hypervisor.
Tất cả các tính năng của EC2 như Dịch vụ siêu dữ liệu của phiên bản vẫn hoạt động như cũ trên các phiên bản chạy bằng cả Xen lẫn Nitro Hypervisor. Đa số các ứng dụng sẽ hoạt động như nhau đối với cả Xen và Phần mềm giám sát máy ảo Nitro, miễn là hệ điều hành có thể hỗ trợ kết nối mạng ENA và bộ lưu trữ NVMe.
Hỏi: Nitro Hypervisor triển khai yêu cầu API EC2 khởi động lại và chấm dứt phiên bản như thế nào?
Phần mềm giám sát máy ảo Nitro thông báo cho hệ điều hành đang chạy trong phiên bản rằng nên tắt đúng cách theo phương pháp tiêu chuẩn ngành ACPI. Đối với phiên bản Linux, trước hết, acpid phải được cài đặt và hoạt động chính xác. Nếu như acpid không hoạt động trong phiên bản, sự kiện chấm dứt sẽ bị trì hoãn thêm nhiều phút, sau đó sẽ thực hiện ngắt điện khởi động lại hoặc ngắt điện tắt hẳn.
Hỏi: Ổ đĩa EBS sẽ hoạt động như thế nào khi được truy cập bởi các giao diện NVMe?
Có một vài khác biệt quan trọng trong cách trình điều khiển NVMe của hệ điều hành hoạt động so với trình điều khiển khối ảo hóa song song (PV) Xen.
Đầu tiên, tên thiết bị NVMe dùng trên hệ điều hành Linux sẽ khác so với tham số trên yêu cầu gắn ổ đĩa EBS và khác so với các mục nhập ánh xạ khối thiết bị như /dev/xvda và /dev/xvdf. Các thiết bị NVMe được hệ điều hành đánh số thành /dev/nvme0n1, /dev/nvme1n1, v.v. Tên thiết bị NVMe không ánh xạ mãi mãi theo ổ đĩa, vì thế các phương thức khác như nhãn hay UUID hệ thống tệp nên được dùng khi cài đặt để tự động gắn hệ thống tệp tin hoặc các hoạt động khởi động ban đầu khác. Khi ổ đĩa EBS được truy cập qua giao diện NVMe, ID ổ đĩa EBS sẽ xuất hiện qua số sê-ri bộ điều khiển, tên thiết bị được nêu trong các yêu cầu API EC2 sẽ được cung cấp bởi phần mở rộng nhà cung cấp NVMe cho lệnh nhận dạng bộ điều khiển. Nhờ đó, bạn có thể tạo liên kết biểu tượng tương thích ngược bằng một tập lệnh tiện ích. Để biết thêm thông tin, tham khảo tài liệu EC2 về việc đặt tên thiết bị và các ổ đĩa EBS dựa trên NVMe.
Thứ hai, theo mặc định, các trình điều khiển NVMe đi kèm trong đa số các hệ điều hành đều có một khoảng thời gian chờ I/O. Nếu I/O không hoàn tất trong lượng thời gian thực thi cụ thể (thường là vài chục giây), trình điều khiển sẽ hủy I/O, thử lại thao tác hoặc trả về một lỗi tới cấu phần đã xuất đi I/O. Giao diện thiết bị khối Xen PV không chấm dứt thời gian chờ I/O, từ đó có thể dẫn đến các quy trình không được chấm dứt nếu giao diện đang đợi I/O. Có thể điều chỉnh hoạt động của trình điều khiển Linux NVMe bằng cách chỉ định giá trị cao hơn cho tham số thời gian chờ nvme.io của mô-đun nhân hệ điều hành.
Thứ ba, giao diện NVMe có thể truyền lượng dữ liệu qua mỗi I/O lớn hơn rất nhiều và trong một vài trường hợp, giao diện này có thể hỗ trợ các yêu cầu I/O lớn hơn rất nhiều so với giao diện khối Xen PV. Độ trễ I/O sẽ cao hơn rất nhiều nếu có I/O rất lớn hoặc một lượng lớn các yêu cầu I/O được gửi đi tới các ổ đĩa được thiết kế để hỗ trợ khối lượng công việc lưu lượng như ổ đĩa EBS Throughput Optimized HDD (st1) và Cold HDD (sc1). Độ trễ I/O cho các ổ đĩa được tối ưu lưu lượng này là bình thường trong các tình huống trên, nhưng có thể gây ra hết thời gian chờ I/O trên các trình điều khiển NVMe. Thời gian chờ I/O có thể được điều chỉnh trong trình điều khiển Linux bằng cách đặt giá trị lớn hơn cho tham số nvme_core.io_timeout của mô-đun nhân hệ điều hành.
Tối ưu hóa CPU
Câu hỏi: Tối ưu hóa CPU là gì?
Tối ưu hóa CPU cho phép bạn kiểm soát các phiên bản EC2 của bạn tốt hơn trên hai phương diện. Thứ nhất, bạn có thể chỉ định số lượng vCPU (CPU ảo) tùy chọn khi chạy phiên bản mới để tiết kiệm chi phí cấp phép dựa theo vCPU. Thứ hai, bạn có thể tắt Công nghệ siêu phân luồng Intel (Intel HT Technology) cho những khối lượng công việc chỉ cần CPU đơn luồng là đủ, như một số loại ứng dụng HPC.
Câu hỏi: Tại sao tôi nên sử dụng tính năng Tối ưu hóa CPU?
Bạn nên sử dụng Tối ưu hóa CPU nếu:
- Bạn đang chạy những khối lượng công việc EC2 mà không ràng buộc vào điện toán và tốn chi phí cấp phép dựa theo vCPU. Khi chạy các phiên bản với số lượng vCPU tùy chọn, bạn có thể tối ưu hóa chi phí cấp phép phải trả.
- Bạn chạy những khối lượng công việc mà có thể tận dụng việc tắt chức năng siêu phân luồng trên các phiên bản EC2.
Câu hỏi: Phiên bản đã được tối ưu hóa CPU sẽ được tính phí như thế nào?
Phiên bản đã được tối ưu hóa CPU sẽ có phí bằng phiên bản đầy đủ tương đương khác.
Câu hỏi: Hiệu năng của ứng dụng của tôi sẽ thay đổi thế nào khi sử dụng Tối ưu hóa CPU trên EC2?
Ứng dụng của bạn thay đổi hiệu năng như thế nào khi có Tối ưu hóa CPU sẽ phụ thuộc nhiều vào khối lượng công việc mà bạn chạy trên EC2. Chúng tôi khuyến khích bạn nên đo định chuẩn hiệu năng ứng dụng của bạn với Tối ưu hóa CPU để có số vCPU hợp lý và hành vi siêu phân luồng tối ưu cho ứng dụng của bạn.
Câu hỏi: Tôi có thể dùng Tối ưu hóa CPU trên các loại phiên bản Bare Metal của EC2 (như i3.metal) không?
Không. Bạn chỉ có thể dùng Tối ưu hóa CPU với những phiên bản EC2 ảo hóa.
Câu hỏi: Tôi có thể làm quen với việc sử dụng Tối ưu hóa CPU cho Phiên bản EC2 bằng cách nào?
Để biết thêm thông tin về việc làm quen với Tối ưu hóa CPU và các loại phiên bản có hỗ trợ, hãy truy cập trang tài liệu Tối ưu hóa CPU tại đây.
Khối lượng công việc
Amazon EC2 chạy IBM | Amazon EC2 chạy Microsoft Windows và phần mềm bên thứ ba khác | Khối lượng công việc macOS
Amazon EC2 Running IBM
Câu hỏi: Tôi sẽ bị tính phí như thế nào khi sử dụng Amazon EC2 Running IBM?
Bạn chỉ phải trả cho những gì bạn sử dụng và không có mức phí tối thiểu. Giá được tính theo giờ phiên bản sử dụng cho từng loại phiên bản. Số giờ phiên bản đã sử dụng bị lẻ sẽ được làm tròn. Việc truyền dữ liệu cho Amazon EC2 Running IBM bị tính phí và phân bậc riêng so với Amazon EC2. Không có phí Truyền dữ liệu giữa hai Amazon Web Services trong cùng Khu vực (ví dụ: giữa Amazon EC2 Miền Tây Hoa Kỳ và dịch vụ AWS khác ở Miền Tây Hoa Kỳ). Dữ liệu được truyền giữa các dịch vụ AWS ở nhiều khu vực khác nhau sẽ được tính phí dưới dạng Truyền dữ liệu Internet ở cả hai đầu truyền.
Để biết thông tin về giá chạy IBM trên Amazon EC2, vui lòng truy cập phần giá trên trang chi tiết về Amazon EC2 Running IBM.
Câu hỏi: Tôi có thể sử dụng Amazon DevPay với Amazon EC2 Running IBM không?
Không, bạn không thể sử dụng DevPay để đóng gói sản phẩm lên trên Amazon EC2 Running IBM vào thời điểm này.
Amazon EC2 Running Microsoft Windows và phần mềm bên thứ ba khác
Câu hỏi: Tôi có thể sử dụng giấy phép Windows Server hiện tại của mình với EC2 không?
Có, bạn có thể. Sau khi nhập hình ảnh máy Windows Server bằng công cụ ImportImage, bạn có thể chạy các phiên bản từ những hình ảnh máy này trên Máy chủ chuyên dụng EC2 và quản lý các phiên bản cũng như báo cáo việc sử dụng một cách hiệu quả. Microsoft thường yêu cầu bạn theo dõi việc sử dụng giấy phép của bạn đối với các tài nguyên vật lý như ổ cắm và lõi, đồng thời Máy chủ chuyên dụng sẽ giúp bạn thực hiện việc này. Hãy truy cập trang thông tin chi tiết về Máy chủ chuyên dụng để biết cách sử dụng giấy phép Windows Server của bạn trên các Máy chủ chuyên dụng Amazon EC2.
Câu hỏi: Tôi có để đưa giấy phép phần mềm nào lên môi trường Windows?
Mỗi nhà cung cấp có các điều khoản giấy phép phần mềm cụ thể khác nhau. Do đó, chúng tôi khuyên bạn nên kiểm tra các điều khoản cấp phép của nhà cung cấp phần mềm để xác định xem bạn có thể sử dụng các giấy phép hiện có của mình trên Amazon EC2 hay không.
Khối lượng công việc macOS
Câu hỏi: Các phiên bản Amazon EC2 Mac là gì?
Các phiên bản Amazon EC2 Mac lần đầu tiên cho phép khách hàng chạy khối lượng công việc macOS theo nhu cầu trên đám mây, mở rộng tính linh hoạt, khả năng điều chỉnh quy mô và lợi ích chi phí của AWS cho tất cả các nhà phát triển Apple. Với các phiên bản EC2 Mac, nhà phát triển tạo ứng dụng cho iPhone, iPad, Mac, Apple Watch, Apple TV và Safari có thể cung cấp và truy cập các môi trường macOS trong vòng vài phút, chủ động tăng hoặc giảm quy mô năng lực khi cần và hưởng lợi từ cách định giá theo mức sử dụng của AWS.
Câu hỏi: Bạn nên chạy những khối lượng công việc nào trên các phiên bản EC2 Mac?
Các phiên bản Amazon EC2 Mac được thiết kế để xây dựng, kiểm thử, ký nhận và phát hành ứng dụng cho các nền tảng Apple như iOS, iPadOS, watchOS, tvOS, macOS và Safari. Những khách hàng như Pinterest, Intuit, FlipBoard, Twitch và Goldman Sachs đã chứng kiến hiệu suất xây dựng cao hơn 75%, tỷ lệ lỗi xây dựng thấp hơn tới 80% và số bản dựng song song gấp tới 5 lần so với việc chạy macOS tại chỗ.
Câu hỏi: Các phiên bản EC2 x86 Mac là gì?
Các phiên bản EC2 Mac dựa trên x86 được xây dựng trên các máy tính Apple Mac mini đi kèm với bộ xử lý Intel Core i7 và được xây dựng dựa trên Hệ thống AWS Nitro. Những phiên bản này cung cấp cho khách hàng nhiều lựa chọn như macOS Mojave (10.14), macOS Catalina (10.15), macOS Big Sur (11) và macOS Monterey (12) dưới dạng Hình ảnh máy Amazon (AMI). Các phiên bản EC2 dựa trên x86 được cung cấp ở 12 Khu vực: Miền Đông Hoa Kỳ (Ohio, Bắc Virginia), Miền Tây Hoa Kỳ (Oregon), Châu Âu (Stockholm, Frankfurt, Ireland, London) và Châu Á Thái Bình Dương (Mumbai, Seoul, Singapore, Sydney, Tokyo). Tìm hiểu thêm và bắt đầu sử dụng các phiên bản EC2 Mac dựa trên x86 ở đây.
Câu hỏi: Các phiên bản EC2 Mac M1 là gì?
Các phiên bản EC2 Mac M1 được xây dựng trên các máy tính Mac mini M1 của Apple và được xây dựng dựa trên Hệ thống AWS Nitro. Những phiên bản này cung cấp tỷ lệ giá/hiệu năng tốt hơn đến 60% so với các phiên bản EC2 Mac dựa trên x86 dành cho khối lượng công việc xây dựng ứng dụng iOS và macOS. Các phiên bản EC2 Mac M1 lần đầu tiên cho phép môi trường ARM64 macOS hoạt động trên AWS cũng như hỗ trợ macOS Big Sur (11) và macOS Monterey (12) dưới dạng Hình ảnh máy Amazon (AMI). Các phiên bản EC2 Mac M1 có sẵn ở 4 Khu vực: Miền Đông Hoa Kỳ (Bắc Virginia), Miền Tây Hoa Kỳ (Oregon), Châu Âu (Ireland) và Châu Á Thái Bình Dương (Singapore). Tìm hiểu thêm và bắt đầu sử dụng các phiên bản EC2 Mac M1 tại đây.
Câu hỏi: Các phiên bản EC2 Ultra Mac M1 là gì?
Các phiên bản EC2 Ultra Mac M1 được xây dựng trên các máy tính Ultra Mac Studio M1 của Apple và được xây dựng dựa trên Hệ thống AWS Nitro. Phiên bản EC2 Ultra Mac M1 cho phép môi trường ARM64 macOS và hỗ trợ macOS Ventura (13) trở lên dưới dạng Hình ảnh máy Amazon (AMI). Các phiên bản EC2 Ultra Mac M1 có sẵn ở 2 Khu vực: Miền Đông Hoa Kỳ (Bắc Virginia), Miền Tây Hoa Kỳ (Oregon). Tìm hiểu thêm và bắt đầu sử dụng các phiên bản EC2 Ultra Mac M1 tại đây.
Câu hỏi: Các phiên bản EC2 Mac M2 là gì?
Các phiên bản EC2 Mac M2 được xây dựng trên các máy tính Mac mini M2 của Apple và chạy trên nền Hệ thống AWS Nitro. Các phiên bản này có hiệu năng cao hơn tới 10% so với phiên bản EC2 Mac M1 dành cho khối lượng công việc xây dựng ứng dụng iOS và macOS. Phiên bản EC2 Mac M2 cho phép môi trường ARM64 macOS hoạt động trên AWS và hỗ trợ macOS Ventura (phiên bản 13.2 trở lên) dưới dạng Hình ảnh máy Amazon (AMI). Các phiên bản EC2 Mac M2 được cung cấp ở 5 Khu vực: Miền Đông Hoa Kỳ (Bắc Virginia, Ohio), Miền Tây Hoa Kỳ (Oregon), Châu Âu (Frankfurt) và Châu Á Thái Bình Dương (Sydney). Tìm hiểu thêm và bắt đầu sử dụng các phiên bản EC2 Mac M2 tại đây
Câu hỏi: Các phiên bản EC2 Pro Mac M2 là gì?
Các phiên bản EC2 Pro Mac M2 được xây dựng trên các máy tính Pro Mac mini M2 của Apple và chạy trên nền Hệ thống AWS Nitro. Các phiên bản này có hiệu năng cao hơn tới 35% so với phiên bản EC2 Mac M1 dành cho khối lượng công việc xây dựng ứng dụng iOS và macOS. Phiên bản EC2 Pro Mac M2 cho phép môi trường ARM64 macOS hoạt động trên AWS và hỗ trợ macOS Ventura (phiên bản 13.2 trở lên) dưới dạng Hình ảnh máy Amazon (AMI). Các phiên bản EC2 Pro Mac M2 được cung cấp ở 4 Khu vực: Miền Đông Hoa Kỳ (Bắc Virginia, Ohio), Miền Tây Hoa Kỳ (Oregon) và Châu Á Thái Bình Dương (Sydney). Tìm hiểu thêm và bắt đầu sử dụng các phiên bản EC2 Pro Mac M2 tại đây.
Câu hỏi: Hiện có những mô hình định giá nào dành cho các phiên bản EC2 Mac?
Các phiên bản Amazon EC2 Mac được cung cấp dưới dạng Máy chủ chuyên dụng thông qua cả hai mô hình định giá Theo nhu cầu và Gói tiết kiệm. Máy chủ chuyên dụng là đơn vị thanh toán cho các phiên bản EC2 Mac. Mức thanh toán được tính theo từng giây, với khoảng thời gian phân bổ tối thiểu là 24 giờ để Máy chủ chuyên dụng tuân thủ Thỏa thuận cấp phép phần mềm macOS của Apple. Vào cuối khoảng thời gian phân bổ 24 giờ, máy chủ có thể được giải phóng bất kỳ lúc nào mà không cần cam kết thêm. Cả Gói tiết kiệm cho điện toán và Gói tiết kiệm cho phiên bản đều có sẵn cho các phiên bản EC2 Mac và mang đến mức định giá Theo nhu cầu giảm tới 44%. Để biết thêm thông tin, vui lòng truy cập trang định giá Máy chủ chuyên dụng. (Lưu ý: Vui lòng chọn hình thức thuê “Máy chủ chuyên dụng” và hệ điều hành “Linux” để xem chi tiết.) Bạn cũng có thể truy cập mức định giá các phiên bản EC2 Mac trên Công cụ tính giá AWS dành cho Máy chủ chuyên dụng.
Câu hỏi: Làm thế nào để giải phóng Máy chủ chuyên dụng?
Khoảng thời gian phân bổ tối thiểu dành cho Máy chủ chuyên dụng phiên bản EC2 Mac là 24 giờ. Sau khi khoảng thời gian phân bổ đã vượt quá 24 giờ, trước tiên, hãy dừng hoặc chấm dứt phiên bản đang chạy trên máy chủ, sau đó giải phóng máy chủ bằng cách sử dụng lệnh aws ec2 release-hosts trên CLI hoặc Bảng điều khiển quản lý AWS.
Câu hỏi: Bạn có thể chia sẻ Máy chủ chuyên dụng EC2 Mac với các tài khoản AWS khác trong tổ chức của bạn không?
Có. Bạn có thể chia sẻ Máy chủ chuyên dụng EC2 Mac với các tài khoản AWS trong tổ chức AWS, một đơn vị tổ chức bên trong tổ chức AWS hoặc toàn bộ tổ chức AWS của bạn thông qua Trình quản lý quyền truy cập tài nguyên AWS. Để biết thêm thông tin, vui lòng tham khảo tài liệu về Trình quản lý quyền truy cập tài nguyên AWS.
Câu hỏi: Bạn có thể chạy bao nhiêu phiên bản EC2 Mac trên Máy chủ chuyên dụng EC2 Mac?
Các phiên bản EC2 Mac tận dụng toàn bộ năng lực phần cứng cơ sở của Mac mini. Bạn có thể chạy 1 phiên bản EC2 Mac trên mỗi Máy chủ chuyên dụng EC2 Mac.
Câu hỏi: Bạn có thể cập nhật các biến EFI NVRAM trên phiên bản EC2 Mac không?
Có, bạn có thể cập nhật một số biến EFI NVRAM nhất định trên phiên bản EC2 Mac sẽ được duy trì qua các lần khởi động lại. Tuy nhiên, biến EFI NVRAM sẽ được thiết đặt lại nếu phiên bản bị dừng hoặc chấm dứt. Vui lòng xem tài liệu về các phiên bản EC2 Mac để biết thêm thông tin.
Câu hỏi: Bạn có thể sử dụng FileVault để mã hóa ổ đĩa khởi động của Kho lưu trữ khối linh hoạt của Amazon (Amazon EBS) trên các phiên bản EC2 Mac không?
FileVault yêu cầu đăng nhập trước khi khởi động vào macOS và trước khi có thể cho phép truy cập từ xa. Nếu bật FileVault, bạn sẽ mất quyền truy cập dữ liệu của mình trên ổ đĩa khởi động tại thời điểm khởi động lại, dừng hoặc chấm dứt phiên bản. Chúng tôi đặc biệt khuyến nghị bạn không bật FileVault. Thay vào đó, chúng tôi khuyến nghị sử dụng khả năng mã hóa của Amazon EBS cho cả ổ đĩa EBS khởi động và dữ liệu trên các phiên bản EC2 Mac.
Câu hỏi: Bạn có thể truy cập đầu vào micrô hoặc đầu ra âm thanh trên phiên bản EC2 Mac không?
Không thể truy cập đầu vào micrô trên phiên bản EC2 Mac. Máy chủ VNC tích hợp Apple Remote Desktop không hỗ trợ đầu ra âm thanh. Phần mềm điều khiển máy tính từ xa của bên thứ ba như Teradici CAS hỗ trợ âm thanh từ xa trên macOS.
Câu hỏi: Hiện có Hình ảnh máy Amazon (AMI) dựa trên macOS nào cho các phiên bản EC2 Mac?
Các phiên bản EC2 Mac sử dụng phần cứng vật lý của Mac mini để chạy macOS. Phần cứng của Apple chỉ hỗ trợ phiên bản macOS được xuất xưởng kèm với phần cứng (hoặc phiên bản mới hơn). Các phiên bản EC2 Mac dựa trên x86 sử dụng Mac mini Intel Core i7 2018, tức macOS Mojave (10.14.x) là phiên bản sớm nhất có thể mà bạn có thể “lui tận về”, kể từ khi Mac mini 2018 được xuất xưởng kèm với Mojave. Các phiên bản EC2 Mac M1 sử dụng Mac mini M1 2020 được xuất xưởng kèm với macOS Big Sur (11.x). Các phiên bản EC2 M2 và Pro Mac M2 lần lượt sử dụng M2 2023 và Pro Mac Mini M2, được xuất xưởng kèm với macOS Ventura (13.2). Để xem phiên bản macOS mới nhất được cung cấp dưới dạng AMI EC2 Mac, vui lòng tham khảo tài liệu.
Câu hỏi: Làm thế nào để có thể chạy các phiên bản macOS cũ hơn trên các phiên bản EC2 Mac?
Các phiên bản EC2 Mac là phiên bản bare metal và không sử dụng phần mềm giám sát máy ảo Nitro. Bạn có thể cài đặt và chạy lớp ảo hóa loại 2 trên các phiên bản EC2 Mac dựa trên x86 để truy cập macOS High Sierra, Sierra hoặc các phiên bản macOS cũ hơn. Trên các phiên bản EC2 Mac M1, vì macOS Big Sur là phiên bản macOS đầu tiên hỗ trợ Apple Silicon, những phiên bản macOS cũ hơn sẽ không chạy ngay cả khi được ảo hóa.
Câu hỏi: Làm thế nào để có thể chạy các phiên bản macOS beta hoặc xem trước trên các phiên bản EC2 Mac?
Bản cài đặt phiên bản macOS beta hoặc xem trước chỉ có trên Phiên bản EC2 Mac dựa trên Apple Silicon. Amazon EC2 không đủ điều kiện cho các phiên bản macOS beta hoặc xem trước và không đảm bảo các phiên bản sẽ vẫn hoạt động sau khi cập nhật lên phiên bản macOS tiền sản xuất.
Câu hỏi: Làm thế nào để có thể sử dụng dữ liệu người dùng EC2 với các phiên bản EC2 Mac?
Đối với các phiên bản EC2 Linux và Windows, bạn có thể chuyển dữ liệu người dùng tùy chỉnh sang các phiên bản EC2 Mac. Thay vì sử dụng cloud-init, các phiên bản EC2 Mac sử dụng daemon khởi chạy nguồn mở: ec2-macos-init. Bạn có thể chuyển dữ liệu này vào Trình hướng dẫn khởi chạy EC2 dưới dạng văn bản thuần túy, dưới dạng tệp hoặc văn bản được mã hóa base64.
Câu hỏi: Làm thế nào để cài đặt Xcode trên phiên bản EC2 Mac?
AWS cung cấp các AMI macOS cơ sở mà không cần cài đặt trước bất kỳ Xcode IDE nào. Bạn có thể cài đặt Xcode (và chấp nhận EULA) giống như thao tác trên bất kỳ hệ thống macOS nào khác. Bạn có thể cài đặt Xcode IDE mới nhất từ App Store hoặc những phiên bản Xcode cũ hơn từ trang web Apple Developer. Sau khi đã cài đặt Xcode, chúng tôi khuyến nghị tạo bản kết xuất nhanh của AMI của bạn để sử dụng trong tương lai.
Câu hỏi: Các AMI macOS có tần suất phát hành như thế nào?
Chúng tôi nỗ lực hết sức để cung cấp các AMI macOS mới. Bạn có thể đăng ký nhận thông báo SNS về các bản cập nhật. Chúng tôi đang hướng tới mục tiêu phát hành các AMI macOS chính thức sau 30-60 ngày kể từ khi cập nhật phiên bản macOS nhỏ và sau 90-120 ngày kể từ khi cập nhật phiên bản macOS chính.
Câu hỏi: Các AMI EC2 macOS bao gồm những tác tử và gói nào?
Sau đây là các tác tử và gói được mặc định bao gồm trong các AMI EC2 macOS:
- Trình điều khiển ENA dành cho macOS
- AWS CLI
- EC2-macos-init
- Tác tử Amazon CloudWatch
- Chrony
- Homebrew
- Tác tử Trình quản lý hệ thống AWS
Câu hỏi: Bạn có thể cập nhật các tác tử và gói được bao gồm trong AMI macOS không?
Có một kho GitHub công khai của tap (kho lưu trữ bên thứ ba) của Homebrew dành cho tất cả các tác tử và gói được thêm vào hình ảnh macOS cơ sở. Bạn có thể sử dụng Homebrew để cài đặt các phiên bản tác tử và gói mới nhất trên phiên bản macOS.
Câu hỏi: Bạn có thể áp dụng các bản cập nhật hệ điều hành và phần mềm cho các phiên bản Mac trực tiếp từ Máy chủ cập nhật của Apple không?
Các bản cập nhật tự động phần mềm macOS bị tắt trên các phiên bản EC2 Mac. Chúng tôi khuyến nghị sử dụng các AMI macOS được cung cấp chính thức để khởi chạy phiên bản macOS mà bạn cần. Trên các phiên bản EC2 Mac dựa trên x86 và tất cả các phiên bản EC2 Mac dựa trên Apple Silicon, bạn có thể cập nhật phiên bản macOS thông qua ngăn tùy chọn “Software Update” (Cập nhật phần mềm) hoặc thông qua lệnh cập nhật phần mềm trên CLI. Trên cả hai phiên bản EC2 Mac, bạn có thể cài đặt và cập nhật các ứng dụng cũng như bất kỳ phần mềm không gian người dùng nào khác.
Câu hỏi: Làm thế nào để bạn kết nối với phiên bản EC2 Mac qua SSH?
Sau khi khởi chạy phiên bản của mình và nhận được ID phiên bản, bạn có thể sử dụng lệnh sau để điều tra phiên bản và xác định thời điểm sẵn sàng để truy cập SSH. Việc kết nối tới các phiên bản EC2 Mac qua SSH tuân theo quy trình tương tự như kết nối với các phiên bản EC2 khác, chẳng hạn như những phiên bản chạy Linux hoặc Windows. Để hỗ trợ kết nối với phiên bản của bạn bằng SSH, hãy khởi chạy phiên bản bằng cặp khóa và nhóm bảo mật cho phép truy cập SSH. Cung cấp tệp .pem cho cặp khóa khi bạn kết nối với phiên bản đó. Để biết thêm thông tin, vui lòng xem tài liệu.
Câu hỏi: Làm thế nào để bạn kết nối với phiên bản EC2 Mac qua VNC?
macOS có chức năng Chia sẻ màn hình tích hợp, theo mặc định, chức năng này được tắt nhưng có thể được bật và sử dụng để kết nối với một phiên Đồ họa (Máy tính) của phiên bản EC2 Mac của bạn. Để biết thêm thông tin về cách bật chức năng Chia sẻ màn hình tích hợp, vui lòng xem tài liệu.
Câu hỏi: Làm thế nào để bạn kết nối với phiên bản EC2 Mac bằng Trình quản lý phiên trong Trình quản lý hệ thống AWS?
Bạn có thể kết nối với các phiên bản EC2 Mac bằng Trình quản lý phiên (SSM) trong Trình quản lý hệ thống AWS. Trình quản lý phiên là tính năng được Trình quản lý hệ thống AWS quản lý toàn phần, cung cấp khả năng quản lý phiên bản bảo mật và có thể kiểm tra được. Bạn không cần luôn mở các cổng đến, duy trì máy chủ pháo đài hay quản lý khóa SSH. Tác tử SSM được mặc định cài đặt sẵn trên tất cả các AMI EC2 macOS. Để biết thêm thông tin, vui lòng xem blog này.
Câu hỏi: Các phiên bản EC2 Mac hỗ trợ bao nhiêu ổ đĩa của Amazon EBS và Giao diện mạng linh hoạt (ENI)?
Các phiên bản EC2 Mac dựa trên x86 hỗ trợ 16 ổ đĩa EBS và 8 tệp đính kèm ENI, đồng thời, các phiên bản EC2 Mac M1 hỗ trợ lên tới 10 ổ đĩa EBS và 8 tệp đính kèm ENI.
Câu hỏi: Các phiên bản EC2 Mac có hỗ trợ EBS không?
Các phiên bản EC2 Mac mặc định được tối ưu hóa EBS và cung cấp băng thông EBS chuyên dụng lên đến 8 Gbps đối với cả ổ đĩa EBS không mã hóa và có mã hóa.
Câu hỏi: Các phiên bản EC2 Mac có hỗ trợ khởi động từ bộ nhớ cục bộ không?
Các phiên bản EC2 Mac chỉ có thể khởi động từ các AMI macOS có hỗ trợ EBS. SSD bên trong của Mac mini có trong Disk Utility nhưng không khởi động được.
Câu hỏi: Các phiên bản EC2 Mac có hỗ trợ Amazon FSx không?
Có. Các phiên bản EC2 Mac hỗ trợ FSx bằng giao thức SMB. Bạn sẽ cần đăng ký phiên bản EC2 Mac vào một dịch vụ thư mục được hỗ trợ (như Active Directory hoặc Dịch vụ thư mục của AWS) để bật FSx trên các phiên bản EC2 Mac. Để biết thêm thông tin về FSx, hãy truy cập trang sản phẩm.
Câu hỏi: Các phiên bản EC2 Mac có hỗ trợ Hệ thống tệp linh hoạt của Amazon (Amazon EFS) không?
Có, các phiên bản EC2 Mac hỗ trợ EFS qua giao thức NFSv4. Để biết thêm thông tin về EFS, hãy truy cập trang sản phẩm.
Khả năng hỗ trợ của Hệ thống Nitro đối với thế hệ trước
Hỏi: Khả năng hỗ trợ của Hệ thống Nitro cho các phiên bản Thế hệ cũ hơn như thế nào?
Hệ thống AWS Nitro hiện cung cấp các thành phần phần cứng và phần mềm hiện đại cho các phiên bản EC2 thế hệ trước để kéo dài thời gian phục vụ vượt quá vòng đời thông thường của phần cứng cơ sở. Với sự hỗ trợ từ Hệ thống Nitro, khách hàng có thể tiếp tục chạy khối lượng công việc và ứng dụng của mình trên các dòng phiên bản mà chúng được xây dựng.
Hỏi: Những phiên bản thế hệ trước nào sẽ được Hệ thống Nitro hỗ trợ và được hỗ trợ trong khoảng thời gian nào?
Chúng tôi đã bật hỗ trợ hệ thống Nitro cho các phiên bản Amazon EC2 C1, M1, M2, T1, T2, C3, M3, R3, C4 và M4. Khách hàng sử dụng những phiên bản này có thể nhận được thông báo bảo trì về việc di chuyển sang Hệ thống Nitro. Chúng tôi sẽ thêm hỗ trợ cho các loại phiên bản bổ sung vào năm 2024.
Hỏi: Tôi cần thực hiện hành động gì để di chuyển các phiên bản thế hệ trước mà tôi hiện có?
Khách hàng không cần làm gì để di chuyển các phiên bản thế hệ trước đang hoạt động và chạy trên phần cứng thế hệ cũ hơn. Với những phiên bản chạy trên phần cứng thế hệ cũ hơn, mỗi ID tài khoản khách hàng được ánh xạ tới (các) phiên bản sẽ nhận được thông báo qua email 2 tuần trước thời điểm bảo trì dự kiến.
Tương tự với các sự kiện bảo trì thông thường của chúng tôi, khách hàng sẽ có lựa chọn đổi lịch bảo trì nhiều lần tùy ý trong 2 tuần sau thời điểm bảo trì dự kiến ban đầu.
Hỏi: Điều gì sẽ xảy ra nếu phiên bản bị dừng và được bắt đầu trước hoặc trong thời gian bảo trì định kỳ?
Dừng/Bắt đầu phiên bản trong thời gian bảo trì định kỳ sẽ di chuyển phiên bản sang máy chủ mới và phiên bản sẽ không phải trải qua quá trình bảo trì định kỳ. Việc dừng/bắt đầu có thể dẫn đến việc di chuyển phiên bản khách hàng được Hệ thống AWS Nitro hỗ trợ. Vui lòng lưu ý rằng dữ liệu trên mọi ổ đĩa của phiên bản cục bộ sẽ không được lưu giữ khi bạn dừng và bắt đầu phiên bản của mình. Nhấp vào đây để biết thêm thông tin về việc dừng/bắt đầu.
Hỏi: Chuyện gì sẽ xảy ra với phiên bản của tôi trong sự kiện bảo trì này?
Chúng tôi sẽ làm việc cùng với khách hàng như một phần trong quy trình bảo trì tiêu chuẩn của AWS. Nhiều đội ngũ AWS đã di chuyển và đang chạy các phiên bản thế hệ trước trên phần cứng Nitro. Trong thời gian bảo trì, phiên bản sẽ được khởi động lại. Việc này có thể cần tối đa 30 phút tùy thuộc vào kích cỡ và thuộc tính của phiên bản. Ví dụ: Các phiên bản có ổ đĩa cục bộ sẽ cần thời gian di chuyển lâu hơn các phiên bản không có ổ đĩa cục bộ. Sau khi khởi động lại, phiên bản của bạn sẽ giữ nguyên địa chỉ IP, tên DNS và bất kỳ dữ liệu nào lưu trên ổ đĩa của phiên bản cục bộ.
Hỏi: Tôi có cần xây dựng lại/chứng nhận lại khối lượng công việc để chạy trên các phiên bản thế hệ trước được di chuyển sang Hệ thống AWS Nitro không?
Không, khách hàng không cần xây dựng lại/chứng nhận lại khối lượng công việc trên các phiên bản thế hệ trước được di chuyển sang Hệ thống AWS Nitro.
Hỏi: Có thay đổi gì về thông số kỹ thuật phiên bản của tôi sau khi di chuyển sang Hệ thống AWS Nitro không?
Sẽ không có thay đổi gì về thông số kỹ thuật phiên bản của các phiên bản thế hệ trước khi chúng được di chuyển sang Hệ thống AWS Nitro.
Hỏi: Tất cả các tính năng và AMI trên phiên bản thế hệ trước của tôi sẽ được hỗ trợ khi di chuyển chứ?
Có, tất cả các tính năng và AMI hiện tại được các phiên bản thế hệ trước hỗ trợ cũng sẽ được hỗ trợ khi chúng tôi di chuyển các phiên bản này sang Hệ thống AWS Nitro.
Hỏi: Có thay đổi gì trong cách định giá và thanh toán khi các phiên bản thế hệ trước được di chuyển sang Hệ thống AWS Nitro không?
Sẽ không có thay đổi gì trong cách định giá và thanh toán. Chúng tôi sẽ tiếp tục hỗ trợ mô hình định giá hiện tại cho các phiên bản thế hệ trước (Theo nhu cầu, Phiên bản đặt trước 1 năm/3 năm, Gói tiết kiệm, Phiên bản dùng ngay).
Có rất nhiều tài nguyên có thể giúp bạn tìm hiểu cách dựng với Amazon EC2.
Bắt đầu xây dựng với Amazon EC2 trên Bảng điều khiển quản lý AWS.